$2
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 77/2025/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 01
tháng 4 năm 2025
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Dự
trữ quốc gia; Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
và 9 Điều 3 Nghị định này.
b) Xử lý tài sản quy định tại Điều 3
Nghị định này.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:
a) Tài sản là nhà, đất do Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà, đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết
đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991.
b) Tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa,
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa,
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
c) Tài sản là tàu bay bị bỏ tại Việt Nam thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định số 02/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay, thủ tục xử
lý tàu bay bị bỏ.
d) Tài sản (bao gồm tiền) do tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài
trợ và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác (sau đây gọi là tài sản do
chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu) cho Nhà nước Việt Nam thuộc trường
hợp phải hạch toán ngân sách nhà nước hoặc thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam và pháp luật khác có liên quan.
đ) Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho doanh nghiệp, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
e) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ do chủ sở hữu
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
- xã hội. Việc quản lý, sử dụng tiền, ngoại tệ này thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận chuyển giao và pháp luật khác có liên quan.
g) Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho di tích lịch sử văn hóa, cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ
hội theo quy định của pháp luật về văn hóa, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
h) Tài sản do bên nước ngoài chuyển giao cho bên Việt
Nam trong công ty liên doanh khi hết thời hạn hoạt động của dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
i) Tài sản do các bên tham gia liên doanh, liên kết
tự nguyện chuyển giao không bồi hoàn quyền sở hữu phần tài sản của mình cho đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
k) Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong Khu công nghệ cao Hoà Lạc theo quy định của Luật
Thủ đô. Việc quản lý, xử lý đối với các tài sản này được thực hiện theo quy
định của Luật Thủ đô và các văn bản quy định
chi tiết thi hành.
l) Tài sản là nhà, đất thuộc quỹ nhà ở xã hội, nhà ở
phục vụ tái định cư; quỹ nhà, đất tiếp nhận từ dự án phát triển nhà ở thương mại,
dự án đầu tư phát triển đô thị bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Việc quản lý, xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
m) Phần tài sản đầu tư thêm để nâng cao giá trị sử
dụng của tài sản trong quá trình khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công; phần tài sản đầu tư thêm để nâng cấp, cải tạo,
tu bổ trong quá trình nhượng quyền khai thác, quản lý tài sản công theo quy định
của Luật Thủ đô và các văn bản quy định chi
tiết thi hành.
n) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
bị giải thể quy định tại
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện. Việc quản lý, xử lý tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
o) Vật chứng của vụ án đã có Quyết định xử lý vật
chứng theo quy định của pháp luật mà không phải tịch thu. Việc quản lý, xử lý vật
chứng trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật liên
quan.
p) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp
thu hồi đất do cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi
đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự theo quy
định tại .
3. Tài sản là công trình điện có nguồn gốc ngoài
ngân sách nhà nước do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu
cho Nhà nước Việt Nam thông qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam và công trình điện
có nguồn gốc hình thành từ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được
các bên thỏa thuận chuyển giao cho đơn vị điện lực theo hợp đồng dự án được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam và quy định tại khoản
3 Điều 106 Nghị định này.
4. Trường hợp tài sản do chủ sở hữu tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu là vật tiêu hao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận
có trách nhiệm quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; không phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và không phải
lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
5. Trường hợp trong Điều ước quốc tế do nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc là thành viên có quy định về việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó.
6. Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
không thuộc phạm vi vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của các
quốc gia mà do tổ chức, cá nhân Việt Nam phát hiện hoặc tìm thấy thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế về xử lý tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm mà Việt Nam là thành viên; trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên không có quy định về xử lý tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị chìm
đắm thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quyết định phê duyệt phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì
quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là đơn vị
chủ trì quản lý tài sản).
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công quy định tại các (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản công).
4. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan.
Điều 3. Tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định
tại Nghị định này gồm:
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật,
gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu.
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu
theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự (sau đây gọi
là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu).
2. Bất động sản vô chủ, gồm:
a) Bất động sản không xác định được chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật về dân sự.
b) Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản
bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không
đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Tài sản là di sản không có người thừa kế, gồm:
a) Tài sản không có người nhận thừa kế theo
quy định tại .
b) Tài sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể
từ thời điểm mở thừa kế nhưng không có người chiếm hữu theo quy định tại .
c) Phần quyền sở hữu bất động sản khi một
trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của
mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại .
5. Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ lại
khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật
về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan).
6. Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, i và k khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định
này.
Việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước
Việt Nam được thực hiện thông qua bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) hoặc chính
quyền địa phương. Trường hợp khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp nhận; nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc trung ương quản
lý thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu cơ
quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc địa phương quản lý thì được xác định là
chuyển giao thông qua chính quyền địa phương. Đối với tài sản do các chuyên
gia, nhà thầu, tư vấn nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam mà không xác
định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, nếu dự án do trung ương quản lý
thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu dự án do
địa phương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua chính quyền địa
phương.
7. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc, thời hạn hoạt động.
8. Tài sản được đầu tư theo phương thức đối
tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, gồm:
Tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO),
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuế dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng - Thuê
dịch vụ - Chuyển giao (BLT).
9. Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm,
gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng
biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài
phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
theo quy định tại Nghị định này phải được lập thành văn bản; bảo đảm trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của Nhà nước,
tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên quan. Trường hợp
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đồng thời
là cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản và
đơn vị chủ trì quản lý tài sản đồng thời là cơ quan có trách nhiệm lập phương
án xử lý tài sản thì việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện
đồng thời với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản thông qua Quyết định của
người có thẩm quyền.
2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện công khai,
minh bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
sau khi được xử lý theo các hình thức quy định tại Nghị định này thì việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân tiếp nhận hoặc mua tài sản được thực hiện theo quy định của các pháp luật
có liên quan.
4. Việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân được lập thành phương án, được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản. Phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân và quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân được áp dụng theo mẫu thống nhất quy định tại Nghị định này.
5. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công là
đơn vị chủ trì quản lý tài sản thì trình tự, thủ tục lập, trình cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản thực hiện theo quy định
áp dụng đối với đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
6. Việc xử lý tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu được thực hiện đối với tài sản của từng vụ việc. Trường hợp
giá trị tài sản của một vụ việc dưới 100 triệu đồng thì đơn vị chủ trì quản lý
tài sản có thể tổng hợp tài sản của nhiều vụ việc để xử lý một lần trong thời hạn
06 tháng, kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ tài sản
là hàng hóa, vật phẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15, điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này).
7. Trường hợp tài sản phải thực hiện giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm, lấy ý kiến của các cơ quan chuyên ngành trước khi đề xuất,
lập phương án xử lý hoặc quyết định xử lý thì thời gian giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm, lấy ý kiến không tính vào thời hạn lập hồ sơ, thời hạn trình, thời
hạn phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
8. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm bị tịch thu nhưng đang trong thời gian Tòa án thụ lý giải quyết vụ án hành
chính (quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị khởi kiện) thì chưa thực hiện việc xử lý tài
sản theo quy định tại Nghị định này, trừ tài sản quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 15, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý
tài sản trong trường hợp này được thực hiện sau khi kết thúc việc giải quyết khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
9. Đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản
6 Điều 3 Nghị định này thông qua hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển quyền
sở hữu khác quy định tại và các quy
định của pháp luật khác có liên quan (nếu có) thì không phải thực hiện thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại Nghị định này.
10. Đối với tài sản quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định này không phải ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản. Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong đó có hình thức xử phạt là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính (sau đây gọi là Quyết định xử phạt vi phạm hành chính) của cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự là quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản.
Điều 5. Đơn vị chủ trì quản lý
tài sản
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu:
a) Cơ quan (bao gồm cả cơ quan của trung ương)
trình người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý tài
sản trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu.
b) Cơ quan của người ra quyết định tịch thu là
đơn vị chủ trì quản lý tài sản trong các trường hợp còn lại.
2. Đối với vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền
(bao gồm cả trường hợp tại các Bản án của tòa án yêu cầu trả lại một phần tài sản
cho đồng sở hữu và tịch thu một phần tài sản) thì Sở Tài chính là đơn vị chủ
trì quản lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành
án cấp quân khu chuyển giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (sau đây gọi là Phòng Tài chính - Kế hoạch) là đơn vị chủ trì quản lý đối
với tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao.
Riêng đối với vật chứng vụ án, tài sản của người bị
kết án bị tịch thu là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thì cơ quan thi hành án là đơn vị chủ trì quản
lý tài sản.
3. Đối với vật chứng vụ án do cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu thì cơ quan, đơn vị đã ra quyết định
tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
4. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế thì Sở Tài chính nơi có tài sản
là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản, Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi
có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với động sản; trường hợp một vụ việc
bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản và động sản) thì Sở Tài
chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
5. Đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm thì Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
6. Đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt
động hải quan thì Chi cục Hải quan khu vực là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
7. Đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam:
a) Đối với tài sản thuộc sở hữu của các chuyên
gia, nhà thầu, tư vấn nước ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức và nguồn viện trợ không hoàn lại chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
mà không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thì Ban quản
lý dự án thuộc bộ, cơ quan trung ương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với
tài sản chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương), Ban quản lý dự án thuộc
thuộc địa phương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với tài sản chuyển giao
thông qua chính quyền địa phương); trường hợp Ban quản lý dự án đã bị giải thể
thì cơ quan chủ quản dự án giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
b) Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này) mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ
chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
c) Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này) mà khi chuyển giao không xác định cụ thể cơ
quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng thì đơn vị chủ trì quản
lý tài sản được quy định như sau:
Đối với tài sản chuyển giao thông qua bộ, cơ quan
trung ương thì bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ,
cơ quan trung ương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản;
Đối với tài sản chuyển giao thông qua chính quyền địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
8. Đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời gian hoạt động:
a) Đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương thì bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan trung ương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
b) Đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam thông qua chính quyền địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc địa phương là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
9. Đối với tài sản được đầu tư theo phương thức
đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án thì
cơ quan ký kết hợp đồng dự án đối tác công tư là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị
chủ trì quản lý tài sản
1. Tổ chức thực hiện việc bảo quản tài sản từ
khi tiếp nhận đến khi thực hiện việc xử lý tài sản theo phương án được cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Riêng trường hợp tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo thỏa thuận giữa các
bên.
2. Lập hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 3 Nghị định
này và chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, hồ sơ để làm cơ sở quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quyết định phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Lập phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền
hoặc đề xuất phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án đã được cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Đối với tài sản vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền mà
đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản cho cơ quan thi hành
án cùng cấp theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thực hiện xử lý
tài sản thì cơ quan thi hành án được ủy quyền tổ chức thực hiện phương án xử lý
tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định tại
Nghị định này.
5. Thanh toán các chi phí có liên quan đến quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, bao gồm cả phần giá trị
tài sản thuộc về tổ chức, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác được quy định
tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN
BỊ TỊCH THU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Mục 1. XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU
Điều 7. Bảo quản tài sản
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức bảo quản
tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ các tài sản được quy định tại khoản 2 Điều
này.
Việc bảo quản thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 138/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính.
2. Các tài sản sau đây được chuyển giao cho cơ
quan quản lý chuyên ngành để bảo quản:
a) Tài sản là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật
và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa được chuyển giao cho:
Bảo tàng Lịch sử Quốc gia;
Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh nơi có tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng
và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc các cơ quan khác (ngoài đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân) ra quyết định
tịch thu được chuyển giao cho:
Bộ Tư lệnh hoặc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) nơi có tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ
có giá (trừ chứng khoán), vàng, bạc, đá quý, kim loại quý được chuyển giao cho
Kho bạc Nhà nước khu vực hoặc Phòng Giao dịch nơi tịch thu tài sản (đối với tài
sản do người có thẩm quyền thuộc trung ương hoặc cấp tỉnh ra quyết định tịch
thu) hoặc Phòng Giao dịch (đối với tài sản do người có thẩm quyền còn lại không
thuộc người có thẩm quyền thuộc trung ương hoặc cấp tỉnh ra quyết định tịch
thu) để bảo quản.
d) Tài sản là mẫu vật của các loài động vật,
thực vật hoang dã thuộc Phụ lục I của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi
là Công ước CITES) hoặc Danh mục những loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I ban hành
kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP), trừ loài thủy sản quy định tại
điểm đ khoản này được chuyển giao cho vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài sinh cảnh, vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng thiên nhiên,
cơ sở nghiên cứu, cơ sở bảo tồn, trung tâm, trạm cứu hộ để bảo quản đối với mẫu
vật đã chết hoặc chăm sóc đối với mẫu vật còn sống bảo đảm phù hợp với từng loại
mẫu vật và điều kiện của nơi được chuyển giao.
đ) Tài sản là mẫu vật của các loài thủy sản thuộc
Danh mục những loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 84/2021/NĐ-CP (bao gồm cả các loài
thủy sản thuộc Phụ lục I của Công ước CITES)
còn sống hoặc đã chết hoặc các bộ phận, sản phẩm của chúng không được sử dụng
vào mục đích thương mại theo quy định của pháp luật được chuyển giao cho khu bảo
tồn biển; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh; bảo
tàng thiên nhiên, cơ sở bảo tồn, trung tâm cứu hộ, trạm cứu hộ; các cơ sở
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống,
giáo dục, viện nghiên cứu chuyên ngành) bảo đảm phù hợp với từng loại mẫu vật
và điều kiện của nơi được chuyển giao.
e) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt
theo quy định tại :
Tài sản là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết
bị hạt nhân được chuyển giao cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân. Việc chuyển
giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
Tài sản là hóa chất nguy hiểm, hóa chất độc hại được
chuyển giao cho đơn vị có chức năng chuyên môn, đủ điều kiện để bảo quản đối với
hóa chất độc hại, hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật về hóa chất.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công khai danh sách các cơ sở thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý được nhận chuyển giao tài sản quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Môi trường, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Việc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý
chuyên ngành để bảo quản theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành Biên
bản theo ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 8. Hình thức xử lý tài sản
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên
ngành quản lý, xử lý đối với tài sản sau:
a) Bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật và vật
khác có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa được giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản
khác liên quan đến quốc phòng, an ninh được giao cho cơ quan quản lý chuyên
ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Tài sản là mẫu vật của các loài động vật,
thực vật, thủy sản quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7
Nghị định này được giao cho vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài sinh cảnh, vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng thiên nhiên, cơ sở
nghiên cứu khoa học, cơ sở bảo tồn, cơ sở cứu hộ để sử dụng vào mục đích bảo tồn,
làm mẫu vật nhận dạng loài, nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường,
bảo tàng chuyên ngành bảo đảm phù hợp với từng loại mẫu vật và điều kiện của
nơi được chuyển giao.
d) Chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị
hạt nhân, hóa chất nguy hiểm, hóa chất độc hại được giao cho cơ quan quản lý
chuyên ngành quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
đ) Tài sản là gỗ bị tịch thu sử dụng làm mẫu trong
cơ sở dữ liệu nhận dạng gỗ được chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng như sau:
a) Giao tài sản được áp dụng trong trường hợp cơ
quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản là đơn vị cấp dưới của cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
b) Điều chuyển tài sản được áp dụng trong các
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
Việc giao, điều chuyển tài sản quy định tại điểm a,
điểm b khoản này phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
Riêng đối với tài sản là gỗ bị tịch thu được giao,
điều chuyển để sử dụng vào mục đích theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
hoặc giao, điều chuyển cho cơ quan, đơn vị để xây dựng trụ sở, hình thành máy
móc, thiết bị làm việc của cơ quan nhà nước, xây dựng các công trình công cộng
phục vụ cho nhu cầu dân sinh như cơ sở y tế công lập, cơ sở giáo dục công lập,
các trung tâm văn hóa, thể thao công lập, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với:
a) Tiền Việt Nam.
b) Ngoại tệ.
4. Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại
khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này, tài sản
quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không áp dụng được hình thức giao, điều
chuyển, hình thức xử lý khác.
Riêng việc xử lý đối với gỗ bị tịch thu theo thỏa
thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ về khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
5. Thanh lý đối với tài sản còn giá trị, khả
năng sử dụng nhưng không đủ điều kiện công bố tiêu chuẩn, công bố hợp quy theo
quy định pháp luật hoặc tài sản có thể bán được dưới dạng linh kiện, phụ tùng
tách rời.
6. Tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Tài sản không còn giá trị sử dụng gồm: hàng
hóa, vật phẩm đã hư hỏng; hàng hóa, vật phẩm quá hạn sử dụng.
b) Tài sản không còn khả năng sử dụng; tài sản
là hàng hóa, vật phẩm thuộc danh mục cấm sản xuất, cấm kinh doanh, cấm lưu
thông do các Bộ quản lý chuyên ngành công bố theo quy định của pháp luật; tài sản
có chi phí kiểm nghiệm, kiểm định, giám định để bán hoặc chi phí thực hiện bán
lớn hơn số tiền dự kiến thu được nếu thực hiện xử lý theo hình thức bán; tài sản
không đủ mẫu để kiểm định, giám định chất lượng theo quy định; tài sản không
đáp ứng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn hoặc điều kiện lưu thông trên thị trường do
các Bộ quản lý chuyên ngành công bố theo quy định của pháp luật.
c) Hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người; văn hóa phẩm độc hại theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; ma túy,
hàng giả; hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa đó quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; hàng có chứa thành phần,
nội dung vi phạm chủ quyền quốc gia và các tài sản khác buộc phải tiêu hủy theo
quy định của pháp luật.
d) Mẫu vật các loài động vật, thực vật, thủy sản
hoang dã thuộc Phụ lục I của Công ước CITES
có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 84/2021/NĐ-CP); thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm đã chết; vật nuôi, cây trồng, động vật rừng đã chết; tài sản là sản
phẩm chế tác từ động vật rừng; các tài sản khác buộc phải tiêu hủy theo quy định
của pháp luật.
đ) Gỗ không xử lý được theo hình thức quy định điểm
c, điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 7 Điều này.
7. Tài sản bị tịch thu có nguồn gốc từ nước
ngoài là gỗ; động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của Công ước CITES xử lý như sau:
a) Trả lại quốc gia nơi khai thác đối với
tài sản là gỗ.
b) Trả lại quốc gia xuất khẩu đối với tài sản
là động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của Công ước CITES trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản này.
c) Xử lý theo các hình thức khác quy định tại
Điều này đối với trường hợp không áp dụng được các hình thức xử lý quy định tại
điểm a, điểm b khoản này.
8. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp
luật.
9. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng
dẫn việc xử lý tài sản là động vật, thực vật rừng quy định tại Điều này; động vật,
thực vật, thủy sản hoang dã thuộc những loài nguy cấp, quý hiếm Nhóm I ban hành
kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 84/2021/NĐ-CP)
và những loài thuộc Phụ lục I của Công ước
CITES quy định tại Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm lập phương
án xử lý tài sản
1. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
10 Nghị định này, cơ quan quản lý tài sản công quy định tại (đối với tài sản do người có
thẩm quyền thuộc trung ương ra quyết định tịch thu) hoặc Sở Tài chính (đối với
tài sản do người có thẩm quyền thuộc địa phương ra quyết định tịch thu) có
trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, phê duyệt.
2. Trường hợp phương án xử lý tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định
này quyết định phê duyệt:
a) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
b) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản này.
3. Trường hợp phương án xử lý tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định
này quyết định phê duyệt:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án xử
lý tài sản trong trường hợp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài
sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản trong trường hợp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập phương
án xử lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển giữa các bộ, cơ quan trung
ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương
quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương (bao gồm cả người có thẩm quyền của cơ quan trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn địa phương) ra quyết định tịch thu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản
do người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của địa phương ra quyết định tịch
thu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản công
lập phương án
Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công có trách
nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 1, điểm
a khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định này thì trình tự, thủ
tục thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết
định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc có kết quả giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời
hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ
quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan quản lý cấp trên). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản
theo ban hành kèm theo Nghị định
này: bản chính.
b) Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính: bản sao.
c) Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
được tiếp nhận tài sản (đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều
chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; văn bản cần nêu rõ sự phù
hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo
quy định): bản chính.
d) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản
sao.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực
tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ đề
xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập
phương án xử lý tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản của cơ quan
quản lý cấp trên theo ban
hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong
trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
(trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên),
cơ quan quản lý tài sản công có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về
việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính.
b) Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý
tài sản công lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính.
c) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
có cơ quan quản lý cấp trên): bản sao.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có
văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này: Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về
phương án do cơ quan quản lý tài sản công lập): bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương
có liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này: bản sao.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương
án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 12. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
lập phương án
1. Đối với trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết
định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc có kết quả giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời
hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ để trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của bộ phận chuyên môn của đơn vị chủ trì
quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản:
bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản
xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
2. Đối với trường hợp cơ quan quản lý cấp trên
hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản được
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản thì trình tự, thủ tục thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết
định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc có kết quả giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời
hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính: bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên hoặc Thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý tài sản không phù hợp.
3. Đối với trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền khác của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (không phải là cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 10 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc có kết quả giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời
hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (trong trường
hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc gửi cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên). Hồ
sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính: bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ gửi
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ
gồm:
Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên về việc đề nghị
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án xử lý
tài sản do đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này (trong trường hợp đơn vị chủ trì không có
cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại điểm b khoản này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
1. Đối với tài sản được phê duyệt phương án
giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án xử lý tài sản được phê duyệt, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện
bàn giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản cho cơ quan quản
lý chuyên ngành được tiếp nhận. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành
biên bản theo ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp tài sản được giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản
lý, xử lý không phải là cơ quan đang bảo quản tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì thực hiện ký biên bản giao nhận
03 bên (đơn vị chủ trì quản lý tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành bảo quản
tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành được giao tài sản để quản lý, xử lý). Trường
hợp cơ quan đang bảo quản tài sản là cơ quan quản lý chuyên ngành được giao quản
lý, xử lý tài sản thì không phải lập Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản nhưng
phải thực hiện bàn giao các hồ sơ, giấy tờ liên quan.
b) Sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý chuyên
ngành được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện quản lý, xử lý tài sản tiếp nhận
theo quy định của pháp luật có liên quan. Riêng đối với tài sản là gỗ nhập khẩu
bị tịch thu chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả lại nước khai
thác và tài sản là gỗ bị tịch thu để sử dụng làm mẫu trong cơ sở dữ liệu nhận dạng
gỗ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Đối với tài sản được phê duyệt phương án
giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án xử lý tài sản được phê duyệt, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện
bàn giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị được tiếp nhận. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản
theo ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao hoặc được nhận điều chuyển tài sản có trách nhiệm hạch toán
tăng tài sản, thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản là tiền Việt Nam:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phương
án xử lý tài sản được phê duyệt, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Đối với tài sản là ngoại tệ:
a) Đối với ngoại tệ thuộc cơ cấu dự trữ ngoại
hối của Nhà nước theo quy định của pháp luật về tiền tệ, ngoại hối thì đơn vị
chủ trì quản lý tài sản thực hiện nộp vào tài khoản ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước
tại ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm mua số ngoại tệ trên
và chuyển đồng Việt Nam cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
tiền tệ, ngoại hối và cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc
Nhà nước.
b) Đối với ngoại tệ không thuộc cơ cấu dự trữ
ngoại hối của Nhà nước theo quy định của pháp luật về tiền tệ, ngoại hối thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện bán trực tiếp cho các ngân hàng thương
mại được phép hoạt động ngoại hối hoặc đại lý thu đổi ngoại tệ của ngân hàng
thương mại được phép hoạt động ngoại hối trên địa bàn tỉnh nơi xử lý ngoại tệ để
chuyển nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam; trường hợp trên địa bàn tỉnh
không có các ngân hàng thương mại hoặc đại lý thu đổi ngoại tệ thì thực hiện
bán trên địa bàn tỉnh khác. Việc bán ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ, ngoại hối. Sau khi hoàn thành việc bán, đơn vị chủ trì
quản lý tài sản thực hiện nộp ngân sách nhà nước đối với số tiền thu được (sau
khi trừ các chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản) theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản (trừ ngoại tệ) được phê duyệt
phương án bán, việc tổ chức bán được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này.
6. Đối với tài sản được phê duyệt phương án
thanh lý, việc tổ chức thực hiện thanh lý được thực hiện theo quy định tại ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi,
bổ sung tại
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).
7. Đối với tài sản được phê duyệt phương án
tiêu hủy:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án xử lý tài sản được phê duyệt, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thành lập
Hội đồng tiêu hủy hoặc thuê tổ chức, đơn vị có chức năng tiêu hủy để thực hiện
tiêu hủy. Trường hợp thành lập Hội đồng tiêu hủy thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì
quản lý tài sản hoặc người được Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản ủy
quyền làm Chủ tịch và các thành viên khác gồm: đại diện các đơn vị nghiệp vụ của
đơn vị chủ trì quản lý tài sản do Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản quyết
định và đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan khác (nếu cần).
Việc lựa chọn tổ chức, đơn vị có chức năng tiêu hủy
để thực hiện tiêu hủy tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Hình thức tiêu hủy và tổ chức thực hiện:
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của tài sản và
yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo một trong
các hình thức sau: sử dụng hóa chất; sử dụng biện pháp cơ học; hủy đốt; hủy
chôn; hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Việc tiêu hủy tài sản phải được lập thành biên bản.
Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có: căn cứ thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa
điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng
của tài sản tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có
liên quan.
Trường hợp khi tiêu hủy có vật liệu, phế liệu thu hồi
có thể bán thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện bán vật liệu, phế liệu
thu hồi theo hình thức bán đấu giá nếu vật liệu, phế liệu có giá trị từ 50 triệu
đồng trở lên; bán theo hình thức niêm yết giá nếu vật liệu, phế liệu có giá trị
từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; bán theo hình thức chỉ định nếu vật liệu,
phế liệu có giá trị dưới 10 triệu đồng. Trường hợp vật liệu, phế liệu thu hồi từ
việc tiêu hủy không thể bán được thì thực hiện hủy bỏ. Việc tổ chức bán theo
hình thức đấu giá, niêm yết giá, chỉ định được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này. Việc xác định giá trị của vật
liệu, phế liệu thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị
định này.
Điều 14. Bán tài sản theo hình
thức đấu giá
1. Việc bán tài sản được thực hiện theo hình
thức đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản
1 Điều 16 Nghị định này.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức đấu
giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá tài
sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Nghị định này.
4. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản và ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản để thực
hiện đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật
có liên quan. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản
thành lập Hội đồng đấu giá tài sản. Thành phần Hội đồng đấu giá tài sản gồm:
a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản
hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch.
b) Các thành viên khác gồm:
Đại diện bộ phận chuyên môn của đơn vị chủ trì quản
lý tài sản;
Đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính nơi xử lý tài sản
đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý và tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung
ương quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Đối với tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
mà nơi xử lý tài sản trên địa bàn không thuộc địa bàn cấp huyện nơi Sở Tư pháp,
Sở Tài chính đóng trụ sở thì đại diện Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch
nơi xử lý tài sản tham gia Hội đồng đấu giá tài sản;
Đại diện Phòng Tư pháp và Phòng Tài chính - Kế hoạch
nơi xử lý tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện,
cấp xã quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản;
Đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu
có).
5. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Khi nộp số tiền thu được vào
tài khoản tạm giữ, đơn vị chủ trì quản lý tài sản đồng thời nộp bản sao Hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại Điều
101 Nghị định này.
6. Việc xuất hóa đơn bán tài sản thực hiện
theo quy định về hóa đơn bán tài sản công.
7. Trường hợp đấu giá không thành thì sau 02 lần
đấu giá không thành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản rà soát nguyên nhân và đề
xuất giải pháp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản xem xét, quyết
định. Trong đó, nếu xác định nguyên nhân không có người đăng ký tham gia đấu
giá do giá khởi điểm cao, không còn phù hợp với giá trên thị trường thì đơn vị
chủ trì quản lý tài sản tổ chức xác định lại giá khởi điểm để làm cơ sở tổ chức
đấu giá lại.
Trường hợp trong vòng 06 tháng kể từ ngày tổ chức đấu
giá lần đầu (sau khi đã tổ chức đấu giá tối thiểu 02 lần) mà vẫn chưa bán được
thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
xem xét, quyết định hủy phương án xử lý tài sản theo hình thức đấu giá tài sản
và đề xuất lại phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Bán tài sản theo hình
thức chỉ định
1. Việc bán tài sản theo hình thức chỉ định được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, vật phẩm dễ cháy, nổ (xăng, gas,
dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy, nổ khác); thuốc chữa bệnh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày theo hạn ghi trên bao bì,
nhãn hàng kể từ ngày có Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
b) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm d khoản này của một vụ việc vi phạm có giá trị dưới
100 triệu đồng.
c) Vật liệu, phế liệu thu hồi có giá trị dưới
10 triệu đồng khi tiêu hủy theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều
13 Nghị định này.
d) Ngoại tệ.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán
tài sản theo hình thức chỉ định.
3. Việc xác định giá bán tài sản được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Nghị định này.
4. Việc tổ chức thực hiện bán chỉ định thực hiện
theo quy định tại các
(được sửa đổi tại ).
Điều 16. Bán tài sản theo hình
thức niêm yết giá
1. Việc bán tài sản theo hình thức niêm yết
giá được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tài sản là hàng hóa, vật phẩm nếu không xử
lý ngay sau khi có quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính sẽ bị hư hỏng, bị mất giá trị, hết thời hạn sử dụng, gồm: hàng điện tử;
hàng hóa, vật phẩm khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều 15 Nghị định này và điểm b khoản 1 Điều này.
b) Hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng nhưng còn
giá trị sử dụng, gồm: thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản; thực phẩm
đã qua chế biến và các loại hàng hóa, vật phẩm khác (trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này) mà hạn sử dụng còn dưới
30 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng kể từ ngày có Quyết định tịch thu
hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
các điểm a, b và d khoản này mà giá trị của một vụ việc vi phạm từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng/vụ việc; vàng, bạc.
d) Vật liệu, phế liệu thu hồi có giá trị từ 10
triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng khi tiêu hủy tài sản theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 13 Nghị định này.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán
tài sản theo hình thức niêm yết giá.
3. Việc xác định giá niêm yết thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 84 Nghị định này.
4. Việc tổ chức thực hiện bán niêm yết giá thực
hiện theo quy định tại các (được sửa đổi, bổ sung tại và )
Mục 2. XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ VẬT CHỨNG
VỤ ÁN, TÀI SẢN CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN BỊ TỊCH THU
Điều 17. Bảo quản tài sản
1. Đối với vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án theo quy định của pháp luật
(trừ tài sản là chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều này) thì cơ quan thi
hành án chuyển giao vật chứng, tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để bảo quản tài sản và xử
lý theo quy định tại Nghị định này. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm
tổ chức bảo quản tài sản cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo phương
án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt; trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản không có kho, bãi để bảo quản tài sản thì có thể ủy quyền
cho cơ quan thi hành án cùng cấp hoặc ký Hợp đồng thuê kho bảo quản tài sản.
Cơ quan thi hành án cùng cấp có trách nhiệm bảo quản
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp
luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự
đến khi chuyển giao tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Việc chuyển giao vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án cho đơn vị chủ trì quản lý
tài sản phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc người được
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ủy quyền và bộ phận có liên quan do Thủ trưởng
cơ quan thi hành án quyết định (nếu cần). Việc chuyển giao tài sản kèm theo hồ
sơ về tài sản (bản sao bản án; bản chính quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án và các tài liệu khác có liên quan) và được lập thành biên bản theo ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với vật chứng vụ án do cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định
tịch thu ở giai đoạn khởi tố, điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu
(trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố):
a) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này chuyển giao tài sản cho cơ
quan chuyên ngành để bảo quản đối với các tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm bảo quản đối với
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này theo quy định của
pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự cho đến khi hoàn thành việc
xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt.
3. Đối với vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án theo quy định của pháp luật
là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam thì cơ quan thi hành án có văn bản đề nghị Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam phong tỏa tài khoản của người có chứng khoán bị
tịch thu và mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 18. Hình thức xử lý tài sản
Hình thức xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều
8 Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án bị tịch thu và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có
thẩm quyền:
a) Trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt theo quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều 20 Nghị định này thì Sở Tài chính
có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản.
b) Trường hợp phương án xử lý tài sản do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác theo quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này thì Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm lập hoặc đề xuất phương án xử lý tài sản.
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ án do cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát quyết định tịch thu:
a) Trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt theo quy định tại khoản
1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản.
b) Trường hợp phương án xử lý tài sản do
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị
định này quyết định phê duyệt, cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập phương án
xử lý tài sản đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
phê duyệt.
c) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản này.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển giữa các bộ, cơ quan trung
ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật chứng vụ án
do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu và đã có quyết định thi
hành án của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án bị tịch thu và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền
1. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Sở
Tài chính lập:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao
đầy đủ tài sản bị tịch thu trong một bản án, quyết định thi hành án từ cơ quan
thi hành án hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý
kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, Sở Tài chính có trách nhiệm lập
01 bộ hồ sơ xử lý tài sản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê duyệt
phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Sở Tài chính lập theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản
chính;
Quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền: bản
sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển; trong đó cần
nêu rõ sự phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản): bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền
hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
c) Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại khoản 1
Điều 20 Nghị định này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án
xử lý tài sản do Sở Tài chính lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý tài sản không phù hợp.
2. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao
đầy đủ tài sản bị tịch thu trong một bản án, quyết định thi hành án từ cơ quan thi
hành án hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến
của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời hạn quy định tại khoản
6 Điều 4 Nghị định này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập 01 bộ
hồ sơ xử lý tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
19 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Phòng Tài chính - Kế hoạch về việc đề
nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản do Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập theo
ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt theo phân
cấp): bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Phòng Tài chính - Kế hoạch
lập theo ban hành kèm theo Nghị định
này (đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 19 Nghị định này): bản chính;
Quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền: bản
sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác được Ủy ban nhân dân
tỉnh phân cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm
quyền.
Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Sở Tài chính để lập phương án xử lý, trình cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt kèm theo bản sao hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài chính lập 01 bộ hồ sơ để trình cấp
có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê duyệt
phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Sở Tài chính lập theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản
chính;
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở
Tài chính lập phương án xử lý tài sản để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền:
bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo quy định tại điểm b, c, d và e khoản 1 Điều này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát quyết định tịch thu
1. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công có
trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
Quyết định tịch thu hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập
01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên
(trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên).
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản do đơn vị
chủ trì quản lý tài sản lập theo
ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực
tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường
hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ
đề xuất phương án xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2
Điều 19 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản do cơ quan
quản lý cấp trên lập theo ban
hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong
trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này (đối với trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại điểm b khoản này (đối với
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan
quản lý tài sản công có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ về phương án xử lý tài sản
để báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị phê duyệt
phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này (đối với trường
hợp đơn vị chủ trì không có cơ quan quản lý cấp trên), điểm b khoản này (đối với
trường hợp đơn vị chủ trì có cơ quan quản lý cấp trên): bản sao.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt phương án xử
lý tài sản theo thẩm quyền hoặc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong
đó nêu rõ ý kiến về phương án do cơ quan quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý lập): bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm c khoản này: bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm d khoản này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương
án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản
không phù hợp.
2. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập
phương án xử lý tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị
định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực
hiện như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định tịch
thu hoặc có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ
quan chuyên ngành, hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều
4 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản
để trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Hồ sơ gồm:
Tờ trình của bộ phận chuyên môn của đơn vị chủ trì
quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu: bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
quy định tại điểm này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương
án xử lý tài sản không phù hợp.
b) Đối với trường hợp cơ quan quản lý cấp trên
hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản được
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản
2 Điều 20 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định tịch
thu hoặc có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ
quan chuyên ngành hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều
4 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập hồ sơ xử lý tài sản
trình cơ quan quản lý cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của đơn
vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập: bản chính;
Quyết định tịch thu: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm này, cơ quan quản lý cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý
cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê duyệt phương án xử lý
tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý không phù hợp.
3. Đối với trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền khác của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (không
phải là cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) được
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản
2 Điều 20 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
tịch thu hoặc có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các
cơ quan chuyên ngành hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều
4 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản
gửi cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc gửi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có
cơ quan quản lý cấp trên). Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định tịch thu: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được
tiếp nhận tài sản (đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển
cần nêu rõ sự phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ xử
lý tài sản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử
lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên về việc đề nghị
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án xử lý
tài sản do đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này (trong trường hợp đơn vị chủ trì không có
cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại điểm b khoản này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
1. Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài
sản (trừ tài sản là chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này) được cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt thực hiện theo quy định tương ứng tại
các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.
Riêng việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán chỉ định hoặc
niêm yết giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Nghị định
này.
2. Đối với tài sản là chứng khoán là vật chứng
vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về
hình sự, tố tụng hình sự được xử lý theo hình thức bán đấu giá. Việc bán chứng
khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán.
3. Đối với trường hợp tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình
sự, tố tụng hình sự mà tại các Bản án của tòa yêu cầu trả lại một phần cho đồng
sở hữu hoặc người có liên quan và tịch thu một phần tài sản thì sau khi hoàn
thành việc xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện hoàn trả phần giá trị
tài sản cho đồng sở hữu hoặc người có liên quan theo Bản án của tòa đã tuyên.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN LÀ BẤT
ĐỘNG SẢN VÔ CHỦ, TÀI SẢN BỊ ĐÁNH RƠI, BỎ QUÊN, DI SẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI THỪA KẾ
Điều 24. Bảo quản tài sản
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này chuyển giao tài sản cho cơ quan chuyên
ngành để bảo quản đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định này.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm bảo quản đối với
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này từ khi tiếp nhận đến
khi hoàn thành việc xử lý theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có tài sản)
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với:
a) Tài sản là bất động sản vô chủ; di sản không có
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật
và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa.
b) Tài sản của các vụ việc xử lý bao gồm cả bất động
sản và động sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có tài sản)
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên,
di sản không có người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ
tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà không xác định
được ai là chủ sở hữu của bất động sản, cơ quan đã tiếp nhận thông tin về bất động
sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ
sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất
động sản từ khi phát hiện: bản chính.
b) Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động
sản: bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác
định chủ sở hữu đối với bất động sản: bản sao.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ
trình kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện để tổng hợp, gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do Sở Tài chính trình theo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được gửi đến cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Điều 27. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ
tục xác định chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự, cơ quan
đã tiếp nhận thông tin về tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (Ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an cấp xã) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch đối
với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc về Nhà nước. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu tài sản từ
khi phát hiện; căn cứ xác định tài sản thuộc về Nhà nước: bản chính;
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện
trạng của tài sản, giá trị (nếu có thông tin về giá trị): bản chính;
c) Biên bản giao nộp tài sản của người nhặt được hoặc
người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bỏ quên: bản sao;
d) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác
định chủ sở hữu tài sản: bản sao.
2. Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc thẩm
quyền quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm:
theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
3. Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc thẩm
quyền quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm theo bản
sao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở
Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính trình theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Trường hợp
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bất động sản thì Quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản được gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
hoặc tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 28. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là di sản không có người thừa
kế
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định của
Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của
pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà không
có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự hoặc kể từ ngày nhận được
văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy định tại , tổ chức hành nghề công chứng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: bản
chính.
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện
trạng của di sản, giá trị (nếu có thông tin về giá trị): bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở
thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án
xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): bản sao.
d) Văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản
sở hữu chung quy định tại :
bản chính.
2. Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
3. Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm bản sao hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gửi Sở
Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính trình theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Trường hợp
tài sản là di sản không có người thừa kế là bất động sản thì Quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản được gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh hoặc tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
Điều 29. Hình thức xử lý tài sản
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản
lý, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
3. Bán đấu giá; bán trực tiếp (bán chỉ định, bán
niêm yết giá).
4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt
Nam. Đối với ngoại tệ xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 8 Nghị định này.
Điều 30. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển từ địa phương về bộ, cơ quan
trung ương hoặc giữa các địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do mình quyết
định xác lập sở hữu toàn dân, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Sở Tài
chính lập:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, Sở Tài chính có trách nhiệm
lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt). Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê duyệt
phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Sở Tài chính lập theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản
chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp hoặc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền. Hồ sơ
gồm:
Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án
xử lý tài sản do Sở Tài chính lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương
án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản
không phù hợp.
2. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Phòng Tài
chính - Kế hoạch lập:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt). Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Phòng Tài chính - Kế hoạch về việc đề
nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Phòng Tài chính - Kế hoạch
lập theo ban hành kèm theo Nghị
định này (đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt): bản chính;
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản theo ban hành kèm theo Nghị định này
(đối với trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt);
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Sở
Tài chính để lập phương án xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt). Hồ sơ gửi Sở Tài chính gồm:
Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài chính lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê duyệt
phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do Sở Tài chính lập theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản
chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm b khoản này: bản sao.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm c khoản này:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm
quyền. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án
xử lý tài sản do Sở Tài chính lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm b khoản này: bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm d khoản này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương
án xử lý hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không
phù hợp.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định tương ứng tại
các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.
Riêng việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán chỉ định hoặc
niêm yết giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định
này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN LÀ
HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG THUỘC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
Điều 34. Bảo quản tài sản
1. Chi cục Hải quan khu vực chuyển giao tài sản cho
cơ quan chuyên ngành để bảo quản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc tài sản quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Chi cục Hải quan khu vực tổ chức việc bảo quản
tài sản trong thời gian chờ xử lý đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 Điều này. Việc bảo quản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2021/NĐ-CP.
Điều 35. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa
bàn hoạt động hải quan.
Điều 36. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ
tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về hải quan mà không có người
đến nhận, cơ quan hải quan nơi có hàng hóa tồn đọng tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại hàng hóa. Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan có thể thuê giám định,
thẩm định để phục vụ việc kiểm kê, phân loại.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
kiểm kê, phân loại, cơ quan hải quan nơi có hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm lập
01 bộ hồ sơ trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực xem xét, quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản: bản chính.
b) Bảng kê tên tài sản, chủng loại, số lượng (trọng
lượng), số, loại cont hoặc số seal và các thông tin khác (nếu cần): bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình
thông báo về tài sản và các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có): bản sao.
d) Văn bản thông báo từ bỏ hàng hóa hoặc tài liệu
chứng minh (nếu có): bản sao.
đ) Văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn
tạm gửi hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh (nếu có) theo quy định tại ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan: bản chính.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực xem xét,
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Điều 37. Hình thức xử lý tài sản
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản
lý, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
3. Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại các
khoản 1, 2, 4 Điều này hoặc tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng không áp dụng được hình thức giao hoặc điều chuyển.
4. Tiêu hủy đối với các loại tài sản theo quy định
tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
5. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt
Nam. Đối với ngoại tệ xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 8 Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Trường hợp phương án xử lý tài sản do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
39 Nghị định này, cơ quan quản lý tài sản công của Bộ Tài chính quy định tại
có trách
nhiệm lập phương án xử lý tài sản.
2. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 39. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản cho bộ, cơ quan trung ương khác hoặc địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với trường hợp
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản công
lập phương án xử lý tài sản
Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công lập phương
án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định
này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi Cục Hải quan. Hồ
sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản do đơn vị
chủ trì quản lý tài sản lập theo
ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hải quan lập 01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử
lý tài sản gửi cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản
1 Điều 38 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Cục Hải quan về đề xuất phương án xử lý
tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về đề xuất phương án xử lý do đơn vị chủ trì quản
lý tài sản lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong trường
hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản
1 Điều 38 Nghị định này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công quy định
tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này lập theo ban hành kèm theo Nghị định này: bản
chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này: bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương
án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 41. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
lập phương án xử lý tài sản
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập
phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị
định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan được Bộ Tài
chính phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy
định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì trình tự, thủ tục
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản trình Cục trưởng Cục Hải quan. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
2. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực
được Bộ Tài chính phân cấp phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện
như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản, trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của bộ phận chuyên môn của đơn vị chủ trì
quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực xem xét,
phê duyệt phương án xử lý tài sản.
3. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền khác của
Bộ Tài chính (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) được
Bộ Tài chính phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì trình tự,
thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là cơ quan cấp trên trực tiếp của
đơn vị chủ trì quản lý tài sản) hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
(trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử
lý tài sản không phải là cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị chủ trì quản lý
tài sản). Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Văn bản của cơ quan cấp trên của đơn vị chủ trì quản
lý tài sản về phương án xử lý tài sản (trong trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản không phải là cơ quan cấp
trên trực tiếp của đơn vị chủ trì quản lý tài sản): bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn
bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý không phù hợp.
Điều 42. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
1. Đối với tài sản xử lý theo hình thức quy định tại
khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 37 Nghị định này, việc tổ chức thực
hiện phương án xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định này.
2. Đối với tài sản xử lý theo hình thức bán quy định
tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này, việc tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản được thực hiện như sau:
a) Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác
định giá bán chỉ định hoặc niêm yết giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định này.
b) Người mua tài sản là hàng hóa tồn đọng có trách
nhiệm thanh toán tiền mua hàng và đưa hàng ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan
trong thời hạn theo quy định tại Hợp đồng mua bán tài sản nhưng tối đa không
quá 15 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn này, nếu người mua tài sản
không thanh toán hoặc thanh toán mà không đến nhận, không đưa hàng hóa ra khỏi
địa bàn hoạt động hải quan mà không có lý do chính đáng thì xử lý theo Hợp đồng
mua bán tài sản và pháp luật về dân sự.
Người mua được tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền
mua tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản, không phải làm thủ tục nhập khẩu,
không phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.
c) Khi người mua tài sản thanh toán và đưa hàng ra
khỏi địa bàn hoạt động hải quan, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm cung
cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm: hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản
điện tử), Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính) và Phiếu xuất kho của
đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính).
d) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm
bàn giao tài sản là hàng hóa tồn đọng cho người mua. Doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi, cảng, doanh nghiệp đại lý, hãng tàu có trách nhiệm phối hợp giao hàng
cho người mua hàng hóa tồn đọng và chịu toàn bộ chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận
chuyển, bảo quản hàng và các chi phí khác có liên quan đến thời điểm có quyết định
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền. Cơ quan hải
quan chịu trách nhiệm thanh toán chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản
hàng và các chi phí khác có liên quan từ thời điểm có quyết định xác lập sở hữu
toàn dân về tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền đến thời điểm hoàn thành
việc xử lý.
đ) Các nội dung không quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản này được thực hiện theo quy định tại các Điều 14,
15 và 16 Nghị định này.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN DO
CHỦ SỞ HỮU TỰ NGUYỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CHO NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 6 ĐIỀU 3 NGHỊ ĐỊNH NÀY
Điều 43. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
Nhà nước Việt Nam (trừ trường hợp không phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này)
được quy định như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao
cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương.
Điều 44. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
1. Đối với tài sản do chủ sở hữu chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam, đơn vị chủ trì quản lý tài sản căn cứ quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật chuyên ngành liên quan đến
tài sản xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và chịu
trách nhiệm về việc xác định của mình.
Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Nhà
nước Việt Nam chịu trách nhiệm toàn diện về tính hợp pháp của tài sản chuyển
giao, không được lợi dụng việc chuyển giao để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Đơn vị chủ trì quản lý tài sản chịu trách nhiệm việc
tiếp nhận tài sản phải đảm bảo không vi phạm quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, pháp luật
khác có liên quan và không ảnh hưởng đến tính công khai, minh bạch trong đấu thầu
mua sắm tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Đơn vị đề nghị tiếp nhận tài sản chuyển giao chịu trách nhiệm toàn diện về
sự đáp ứng của tài sản trong việc đảm bảo chất lượng công tác quản lý, chất lượng
cung cấp dịch vụ công.
2. Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển
giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận tài sản và các hồ sơ, tài liệu liên quan, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, có ý kiến về đề xuất
của đơn vị và trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản: bản chính.
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị
(nếu có thông tin về giá trị), hiện trạng của tài sản: bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, giá
trị của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có): bản sao.
Trường hợp không có cơ quan cấp trên thì đơn vị chủ
trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên lập 01 bộ hồ sơ báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định
này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Hồ sơ gồm:
Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên về việc đề nghị
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này: bản sao.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
(trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên),
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định
này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
5. Trường hợp xác định việc chuyển giao tài sản
không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được đề
nghị tiếp nhận phải từ chối tiếp nhận; trường hợp không từ chối được thì thực
hiện báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đề xuất
xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Điều 45. Hình thức xử lý tài sản
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản
lý, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
3. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho đối tượng
được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng. Việc xác định đối tượng được
giao quản lý đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (nếu
có) và pháp luật có liên quan.
4. Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng
được hình thức giao hoặc điều chuyển.
Điều 46. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Trường hợp phương án xử lý tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47
Nghị định này quyết định phê duyệt:
a) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản.
b) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản này.
2. Trường hợp phương án xử lý tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định này
quyết định phê duyệt:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản theo ban hành kèm theo
Nghị định này trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án xử
lý tài sản.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản theo ban
hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản.
c) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập phương án xử
lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
Điều 47. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt giao
tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp cho
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập hoặc doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương
và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với
tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 43 Nghị định này quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản chuyển
giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương, trừ các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 48. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản công
lập phương án xử lý tài sản
Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công lập phương
án xử lý tài sản quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 46 Nghị định này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại có hiệu lực hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01
bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan cấp trên). Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản theo ban hành kèm theo Nghị định này:
bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại
: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực
tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản
quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46
Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị
chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ đề xuất
phương án xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập
phương án xử lý tài sản quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản của cơ quan
quản lý cấp trên theo ban
hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong trường
hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn
vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan quản lý tài sản
công quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều
46 Nghị định này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về việc đề
nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan quản lý cấp trên): bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị
định này: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt phương án xử
lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án xử lý tài sản do cơ quan quản
lý tài sản công lập): bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này: bản sao.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 49. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
lập phương án xử lý tài sản
1. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài
sản được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản thì trình tự,
thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại có hiệu lực hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01
bộ hồ sơ xử lý tài sản để trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt phương án
xử lý tài sản. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của bộ phận chuyên môn của đơn vị chủ trì
quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại
: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem
xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
phương án xử lý tài sản không phù hợp.
2. Trường hợp cơ quan quản lý cấp trên hoặc Thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại có hiệu lực hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01
bộ hồ sơ xử lý tài sản để trình cơ quan quản lý cấp trên. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại
: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan
quản lý cấp trên của đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê duyệt phương
án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản
không phù hợp.
3. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền khác của
bộ, cơ quan trung ương, địa phương (không phải là cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại có hiệu lực hoặc kể từ ngày có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm
hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập 01
bộ hồ sơ xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc gửi cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên). Hồ sơ gồm:
Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập theo ban hành kèm
theo Nghị định này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
hoặc Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu khác quy định tại
: bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị
chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập hồ sơ xử lý tài sản gửi
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ
sơ gồm:
Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên về việc đề nghị
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án xử lý
tài sản do đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại điểm b khoản này (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản xem xét,
phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 50. Tổ chức thực hiện xử
lý tài sản
Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định tương ứng tại
các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định này,
trong đó:
1. Đối với trường hợp tài sản được xử lý theo hình
thức giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết
cấu hạ tầng là doanh nghiệp có vốn nhà nước thì sau khi tiếp nhận tài sản,
doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền:
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng, phạm vi đầu
tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thực hiện thủ tục ghi
tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng tài sản sau tiếp nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng, phạm
vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thực hiện
giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác
có liên quan.
2. Đối với trường hợp tài sản xử lý theo hình thức
bán thì việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán chỉ định
hoặc niêm yết giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88
Nghị định này.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN DO
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CHUYỂN GIAO KHÔNG BỒI HOÀN CHO NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Điều 51. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan
trung ương theo cam kết sau khi kết thúc thời gian hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa
phương theo cam kết sau khi kết thúc thời gian hoạt động.
Điều 52. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
1. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày kết thúc thời hạn
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đóng trụ sở có trách nhiệm thông báo cho bộ, cơ quan trung ương (đối với
trường hợp chuyển giao tài sản cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan
trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp chuyển giao tài sản
cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương) về việc doanh nghiệp kết
thúc thời hạn hoạt động.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan đăng ký đầu tư cấp tỉnh, đơn vị chủ trì quản lý tài sản
báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kiểm
kê, phân loại tài sản. Thành phần và trách nhiệm của Hội đồng như sau:
a) Hội đồng do bộ, cơ quan trung ương thành lập:
Lãnh đạo đơn vị chủ trì quản lý tài sản làm Chủ tịch; thành viên là đại diện của
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan trung ương có liên quan; đại diện các Sở
có liên quan, Chi Cục Thuế và các cơ quan liên quan của địa phương nơi có tài sản
chuyển giao.
b) Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập:
Lãnh đạo đơn vị chủ trì quản lý tài sản làm Chủ tịch; thành viên là đại diện của
Sở Tài chính (trong trường hợp đơn vị chủ trì không phải là cơ quan quản lý tài
sản công), các Sở có liên quan, Chi Cục Thuế và các cơ quan liên quan của địa
phương nơi có tài sản chuyển giao.
c) Hội đồng kiểm kê, phân loại tài sản có trách nhiệm:
Tiếp nhận tài sản từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao; thực hiện
kiểm kê, phân loại tài sản và lập bảng kê chi tiết chủng loại, số lượng, khối
lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản.
3. Căn cứ trên kết quả kiểm kê, phân loại của Hội đồng,
đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 Nghị định này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của đơn vị chủ trì quản lý tài sản đề
nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính.
b) Bảng kê chủng loại, số lượng (khối lượng), giá
trị (theo điểm c khoản 2 điều này), năm sử dụng, hiện trạng của tài sản: bản
chính.
c) Văn bản thể hiện cam kết chuyển giao không bồi
hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam khi kết thúc hoạt động của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: bản sao.
d) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu
có): bản sao.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này, người có thẩm quyền quy định tại Điều
51 Nghị định này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Việc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện sau khi
doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động theo quy định.
Điều 53. Hình thức xử lý tài sản
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản
lý, xử lý quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng. Việc xác định đối tượng được giao quản lý đối
với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
4. Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này, tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
nhưng không áp dụng được hình thức giao hoặc điều chuyển.
Điều 54. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan
trung ương theo quy định tại có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản đối với tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn
hoạt động.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương theo cam
kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Điều 55. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản theo hình thức giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương
và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan
trung ương, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa
phương, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 56. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không phải là cơ quan quản lý tài sản công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp
trên (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan cấp trên). Hồ
sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản theo ban hành kèm theo Nghị định này:
bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
01 bản sao;
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản
(đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu rõ sự
phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định): bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực
tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản
quy định tại Điều 54 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị
chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ đề xuất
phương án xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập
phương án xử lý tài sản quy định tại Điều 54 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản của cơ quan
quản lý cấp trên theo ban
hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong trường
hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan
quản lý tài sản công quy định tại Điều 54 Nghị định này có
trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về việc đề
nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan quản lý cấp trên): bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 55 Nghị định này hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
phê duyệt phương án xử lý tài sản (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Nghị định này). Hồ sơ gồm:
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý
kiến về phương án do cơ quan quản lý tài sản công lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan quản lý cấp trên): bản sao.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy; định tại điểm b khoản 4 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 57. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
là cơ quan quản lý tài sản công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, cơ quan quản lý tài sản
công có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
b) Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính;
c) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản: bản sao;
d) Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận
tài sản (đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cần nêu
rõ sự phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản theo quy định): bản chính;
đ) Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
e) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 55 Nghị định này hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
phê duyệt phương án xử lý tài sản (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Nghị định này). Hồ sơ gồm:
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý
kiến về phương án do cơ quan quản lý tài sản công lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 58. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định tương ứng tại
các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định này,
trong đó:
1. Đối với trường hợp tài sản được xử lý theo hình
thức giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết
cấu hạ tầng là doanh nghiệp có vốn nhà nước thì sau khi tiếp nhận tài sản,
doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền:
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng, phạm vi đầu
tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thực hiện thủ tục ghi
tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng tài sản sau tiếp nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng, phạm
vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thực hiện
giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác
có liên quan.
2. Đối với trường hợp tài sản xử lý theo hình thức
bán thì việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán chỉ định
hoặc niêm yết giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 89
Nghị định này.
Chương VII
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN ĐƯỢC
ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 59. Về quản lý, vận hành,
bảo trì công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư theo phương
thức đối tác công tư
1. Việc chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống
công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư theo các Hợp đồng BOT, BLT, BTO, BTL (sau
đây gọi là hợp đồng dự án đối tác công tư) được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Đối với công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ
tầng được đầu tư theo các Hợp đồng BOT, BLT:
a) Trường hợp chấm dứt Hợp đồng dự án theo đúng thỏa
thuận tại hợp đồng thì trong thời gian thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 61, Điều 65 Nghị định này thì cơ quan, đơn vị được
giao vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng
theo quy định tại
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư có
trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ
tầng.
b) Trường hợp tại thời điểm chấm dứt Hợp đồng dự án
theo đúng thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án mà chưa có cơ quan, đơn vị được
giao vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo
quy định tại
hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không lựa chọn nhà đầu tư thay thế để
ký kết hợp đồng mới theo quy định tại thì cơ quan ký kết Hợp đồng có trách nhiệm quản lý và tổ
chức vận hành, bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho đến khi cấp có thẩm
quyền giao một cơ quan, đơn vị vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng. Kinh phí cho việc quản lý, vận hành, bảo trì công trình, hệ
thống công trình cơ sở hạ tầng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có) của cơ quan ký kết Hợp đồng.
3. Đối với công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ
tầng được đầu tư theo các Hợp đồng BTO, BTL thì trong thời gian thực hiện thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại khoản
2 Điều 61 Nghị định này, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo
trì công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng.
Trường hợp tại thời điểm chấm dứt Hợp đồng dự án
theo đúng thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án hoặc chấm dứt Hợp đồng trước
thời hạn mà chưa có cơ quan, đơn vị được giao vận hành, kinh doanh và bảo trì
công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng theo quy định tại thì cơ quan ký kết Hợp đồng có
trách nhiệm quản lý và tổ chức vận hành, bảo trì công trình, hệ thống công
trình cơ sở hạ tầng cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo phương án được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Kinh phí cho việc quản lý, vận
hành, bảo trì công trình, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng được sử dụng từ nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) của cơ quan ký kết Hợp
đồng.
Điều 60. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng
dự án thuộc trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng
dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 61. Trình tự, thủ tục quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
1. Đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BOT, BLT
a) Chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt Hợp đồng dự
án theo thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng hoặc thời điểm dự kiến chấm dứt Hợp đồng
dự án trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan ký kết hợp đồng dự án về việc
đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính;
Báo cáo giám định chất lượng, giá trị công trình,
tình trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư: bản sao;
Các hồ sơ quy định tại trong trường hợp chấm dứt Hợp đồng dự án theo
đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng: bản sao;
Các hồ sơ quy định tại trong trường hợp chấm dứt Hợp đồng dự án trước
thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng: bản sao;
Hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng tài sản chuyển giao (nếu có): bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 60 Nghị định này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản. Việc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
được thực hiện đồng thời hoặc sau khi Hợp đồng dự án đã hết thời hạn hoặc đã chấm
dứt theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BTO, BTL
a) Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày ký Biên bản bản nhận
chuyển giao tài sản theo quy định tại , cơ quan ký kết hợp đồng dự án có trách nhiệm lập
01 bộ hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản báo cáo Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan ký kết hợp đồng dự án về việc
đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính;
Báo cáo giám định chất lượng, giá trị công trình,
tình trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư: bản sao;
Các hồ sơ quy định tại : bản sao;
Hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng tài sản chuyển giao (nếu có): bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này, người có thẩm quyền quy định tại Điều
60 Nghị định này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Điều 62. Hình thức xử lý tài sản
1. Đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BOT, BLT
a) Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ tiếp nhận công trình, hệ thống công trình để vận hành, kinh doanh
và bảo trì theo quy định tại trong trường hợp cơ quan, đơn vị này thuộc đối tượng được
giao quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.
b) Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng không thuộc
điểm a khoản này trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận
công trình, hệ thống công trình để vận hành, kinh doanh và bảo trì theo quy định
tại không
phải là đối tượng được giao quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BTO, BTL
a) Việc giao tài sản cho cơ quan, đơn vị vận hành,
kinh doanh và bảo trì sau khi xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Không phải phê duyệt phương án xử lý tài sản và thực hiện thủ tục phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo quy định tại các Điều 63, 64 và
65 Nghị định này.
b) Việc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn kinh
doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (đối với Hợp đồng BTO), cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng (đối với Hợp đồng BLT) được thực hiện theo quy định tại và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 63. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản theo hình thức giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển giữa các bộ, cơ quan trung
ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do mình ra quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản do mình ra quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 64. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
1. Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng đồng thời là cơ
quan quản lý tài sản công thì cơ quan này có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản để báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý
tài sản (cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương là các cơ quan
quy định tại ; cơ quan quản lý tài sản công cấp tỉnh là Sở Tài chính theo quy định
tại ).
2. Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng và cơ quan quản
lý tài sản công là khác nhau thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm đề xuất
phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công; cơ quan quản lý tài sản công lập phương án xử lý tài sản và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 65. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BOT, BLT trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không phải là cơ quan
quản lý tài sản công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp
trên (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan cấp trên). Hồ
sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản theo ban hành kèm theo Nghị định
này: bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:
bản sao;
Văn bản của cơ quan, đơn vị hoặc đối tượng khác đề
nghị được nhận giao hoặc điều chuyển tài sản: bản chính;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì
đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực
tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản
quy định tại Điều 64 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp đơn vị
chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên) lập 01 bộ hồ sơ đề xuất
phương án xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập
phương án xử lý tài sản quy định tại Điều 64 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản của cơ quan
quản lý cấp trên theo ban
hành kèm theo Nghị định này: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày trong trường
hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này (trong
trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan
quản lý tài sản công quy định tại Điều 64 Nghị định này có
trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về việc đề
nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính;
Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan quản lý cấp trên): bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 63 Nghị định này hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản (đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định này).
Hồ sơ gồm:
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý
kiến về phương án do cơ quan quản lý tài sản công lập): bản chính;
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị tiếp nhận tài sản: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này: bản sao.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 66. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản được đầu tư theo các Hợp đồng
BOT, BLT trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản là cơ quan quản lý tài
sản công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, cơ quan quản lý tài sản
công có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản công về việc
đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính;
b) Phương án xử lý tài sản do cơ quan quản lý tài sản
công lập theo ban hành kèm theo
Nghị định này: bản chính;
c) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản: bản sao;
d) Văn bản của cơ quan, đơn vị hoặc đối tượng khác
đề nghị được nhận giao hoặc điều chuyển tài sản: bản chính;
đ) Ý kiến của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
liên quan (nếu có): bản sao;
e) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 63 Nghị định này hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử
lý không phù hợp.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản (đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định này).
Hồ sơ gồm:
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý
kiến về phương án do cơ quan quản lý tài sản công lập): bản chính;
Văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đề nghị tiếp nhận tài sản: bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 67. Tổ chức thực hiện phương
án xử lý tài sản
Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Chương VIII
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN BỊ
CHÔN, GIẤU, BỊ VÙI LẤP, CHÌM ĐẮM
Điều 68. Tiếp nhận, xử lý
thông tin về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng và thông báo kịp
thời, đầy đủ các thông tin có liên quan với các cơ quan, người có thẩm quyền
sau đây:
a) Cơ quan quân sự nơi gần nhất đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc khu vực quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi
gần nhất đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp không thuộc khu vực quân sự.
c) Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi gần nhất đối với tài sản bị chìm đắm không thuộc khu vực
quân sự.
Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm chịu trách nhiệm về thông tin đã thông báo.
2. Cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách
nhiệm:
a) Lập biên bản có đầy đủ chữ ký của đại diện tổ chức,
cá nhân đã thông báo thông tin và đại diện cơ quan tiếp nhận thông tin; tổ chức,
cá nhân thông báo thông tin giữ một bản để làm cơ sở giải quyết quyền lợi về
sau. Nội dung chủ yếu của Biên bản gồm:
Thông tin của tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản, gồm:
Tên của tổ chức hoặc cá nhân phát hiện tài sản; địa chỉ, số điện thoại liên hệ;
số căn cước công dân (đối với tổ chức là số căn cước của người đại diện theo
pháp luật của tổ chức); số tài khoản, mã số thuế (để phục vụ trong trường hợp
được chi thưởng) và các thông tin khác (nếu cần);
Thông tin của cơ quan tiếp nhận thông tin: Họ, tên,
chức vụ của người được giao nhiệm vụ tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân
phát hiện tài sản;
Biên bản tiếp nhận thông tin về tài sản được lập
thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Kiểm tra tính chính xác của thông tin đã tiếp nhận.
c) Báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin đóng trụ sở.
d) Tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực
có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; trường hợp tài sản bị chìm đắm ở
vùng biển xa bờ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan thuộc lực
lượng quốc phòng, an ninh, cơ quan quản lý hàng hải để thực hiện.
Riêng đối với tài sản chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải
thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo có tài sản chìm đắm,
cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải và đường
thủy Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo 03 lần liên tiếp trên
phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương để tìm chủ tài sản.
đ) Cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân phát hiện
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản
quy định tại Điều 72 Nghị định này để thanh toán chi thưởng
cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản theo quy định tại Điều
94 Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hoặc
phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu
vực có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.
b) Báo cáo cơ quan quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 69 Nghị định này quyết định việc lập phương án thăm dò,
phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.
c) Trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý địa bàn có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.
Điều 69. Thẩm quyền giao và
phê duyệt phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm
Việc giao cho tổ chức, cá nhân lập phương án thăm
dò, phương án khai quật, trục vớt và phê duyệt phương án thăm dò, phương án
khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm do các cơ quan
nhà nước sau đây quyết định:
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định phê duyệt đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đã xác định
là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt đối
với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đã xác định thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia và tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm trong
khu vực quân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định phê duyệt đối với
tài sản chìm đắm làm cản trở hoạt động hàng hải, gây nguy hiểm cho tài nguyên
biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi trường. Riêng
đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, Cảng vụ hàng hải
có trách nhiệm xây dựng phương án trục vớt trình Cục Hàng hải và đường thủy Việt
Nam quyết định phê duyệt; trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động
hàng hải là di sản văn hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an ninh thì
trước khi Cục Hàng hải và đường thủy Việt Nam quyết định phê duyệt, phương án
trục vớt phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm quyết định phê duyệt đối với các tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 70. Nội dung phương án
thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm
1. Phương án thăm dò tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm.
b) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.
c) Phương tiện và biện pháp thăm dò.
d) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thăm
dò.
đ) Bàn giao kết quả thăm dò cho cơ quan, người có
thẩm quyền.
e) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng,
chống cháy, nổ.
g) Dự toán chi phí thăm dò.
h) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức
khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
2. Phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ tổ chức việc khai quật, trục vớt.
b) Kết quả thực hiện phương án thăm dò tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm (nếu có).
c) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm.
d) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.
đ) Phương tiện và biện pháp khai quật, trục vớt.
e) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình khai
quật, trục vớt.
g) Biện pháp bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy sau khi khai quật, trục vớt.
h) Bàn giao tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy cho cơ quan, người có thẩm quyền.
i) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng,
chống cháy, nổ.
k) Biện pháp bảo hiểm tổ chức, cá nhân tham gia
khai quật, trục vớt.
l) Dự kiến kết quả sau khi khai quật, trục vớt.
m) Dự toán chi phí khai quật, trục vớt.
n) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức
khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
3. Tùy trường hợp cụ thể, việc lập và quyết định
phương án thăm dò; lập và quyết định phương án khai quật, trục vớt tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thực hiện độc lập hoặc thực hiện gắn liền với
nhau.
Điều 71. Tổ chức thăm dò, khai
quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản
theo quy định của pháp luật.
b) Có kinh nghiệm trong hoạt động thăm dò, khai quật,
trục vớt tài sản.
c) Có đội ngũ nhân viên, trang thiết bị đáp ứng yêu
cầu của hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản phù hợp với quy mô của
phương án thăm dò, khai quật, trục vớt đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt.
2. Trường hợp thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản
là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hợp tác tham gia nhưng phải có sự chủ trì của cơ quan, tổ chức của Việt Nam đối
với từng dự án thăm dò, khai quật, trục vớt.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này quyết định việc giao cho tổ chức, cá
nhân có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thăm dò,
khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thông qua các
hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; ưu tiên
các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm tại nội
thủy, lãnh hải Việt Nam theo quy định tại . Trường hợp phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm cho hoạt động hàng hải được Cục Hàng hải và đường thủy Việt Nam phê
duyệt thì Cảng vụ hàng hải tổ chức trục vớt tài sản theo phương án được phê duyệt.
4. Việc thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được thực hiện theo đúng phương án đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trong quá trình thăm dò, khai quật, trục
vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải điều chỉnh phương án đã được
phê duyệt thì cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt phương án đó quyết định
điều chỉnh phương án.
Điều 72. Tiếp nhận, quản lý và
bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục
vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm có trách nhiệm quản lý tài sản
được tìm thấy và bàn giao cho cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này để bảo quản trong thời gian chờ xử lý theo quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền.
2. Trường hợp có đầy đủ cơ sở để xác định được loại
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc giao tài sản cho các cơ quan, đơn
vị sau đây tiếp nhận, bảo quản:
a) Bảo tàng cấp tỉnh tiếp nhận, bảo quản đối với
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy là bảo vật quốc gia,
di vật, cổ vật.
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tiếp nhận, bảo quản
đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự.
c) Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất tiếp nhận, bảo quản
đối với tài sản bị chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải,
tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi
trường được tìm thấy.
d) Sở Tài chính tiếp nhận, bảo quản đối với tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy không thuộc phạm vi quy định
tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định được loại
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì Sở Tài chính trực
tiếp tiếp nhận, bảo quản. Nếu tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy nhỏ lẻ, có giá trị thấp (ước tính dưới 01 tỷ đồng) thì Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp
nhận, bảo quản tài sản.
4. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện bảo quản theo
quy định tại .
Điều 73. Xác định chủ sở hữu của
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Sở Tài chính có trách nhiệm lập danh mục tài sản,
số lượng theo từng loại tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy;
chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện giám định tài sản; xác định
chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự. Trường hợp tài sản không có hoặc không xác định được chủ sở hữu mà tài sản
đó hoặc phần giá trị của tài sản đó được xác định thuộc về nhà nước theo quy định
của pháp luật về dân sự thì thực hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
Điều 74. Nguyên tắc xử lý tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy được ưu tiên xử lý theo các nguyên tắc sau:
1. Trả lại cho chủ sở hữu nếu xác định được chủ sở
hữu hợp pháp.
2. Trả cho tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm trong các trường hợp sau:
a) Không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu
hợp pháp.
b) Tài sản được tìm thấy không phải là bảo vật quốc
gia, di vật, cổ vật theo quy định của Luật Di sản
văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước
quy định theo quy định tại .
3. Xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý theo quy
định tại Nghị định này đối với các trường hợp sau:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy mà không xác định được chủ sở hữu và có giá trị lớn hơn mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản)
sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan.
b) Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản,
trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Chủ sở hữu không thanh toán các khoản chi phí có
liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định này.
d) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này
không đến nhận tài sản hoặc không thanh toán các khoản chi phí có liên quan
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của Sở Tài chính.
4. Tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được thưởng hoặc được hưởng một phần giá trị tài sản được
tìm thấy được xác lập sở hữu toàn dân quy định tại khoản 3 Điều này trong các
trường hợp sau:
a) Được thưởng trong trường hợp ngẫu nhiên tìm thấy
và giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc phát hiện và cung cấp
thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
b) Được hưởng một phần giá trị tài sản đối với tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm không phải là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia mà có giá trị lớn hơn mười
tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp
tài sản) sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan.
c) Tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin
chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được áp dụng một
trong hai quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Việc áp dụng quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản này do tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin lựa
chọn.
Điều 75. Trả lại tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy cho chủ sở hữu hợp pháp
1. Sở Tài chính có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trả lại tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm cho chủ sở hữu hợp pháp.
2. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản
tài sản thực hiện trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp. Việc trả lại tài sản
được lập thành biên bản. Chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các khoản chi phí hợp
lý có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm
chủ sở hữu tài sản.
Điều 76. Trả tài sản cho tổ chức,
cá nhân tìm thấy tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Sở Tài chính có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trả tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm cho tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản.
2. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
trả tài sản cho tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo
quản tài sản thực hiện trả tài sản cho tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản. Việc
trả tài sản được lập thành biên bản; tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản phải
thanh toán các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò,
khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm chủ sở hữu tài sản.
Điều 77. Xác lập sở hữu toàn
dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc về Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
thuộc về Nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân
đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc về Nhà nước
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
xác định tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc về Nhà nước theo quy
định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định này, Sở Tài chính có
trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân. Hồ sơ gồm:
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm từ khi phát hiện: bản chính.
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện
trạng của tài sản: bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác
định chủ sở hữu đối với tài sản (nếu có): bản sao.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Điều 78. Hình thức xử lý tài sản
đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được xác lập sở hữu toàn
dân
1. Giao tài sản cho cơ quan quản lý
chuyên ngành quản lý, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8
Nghị định này.
2. Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
3. Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại các
khoản 1, 4 và 5 Điều này, tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng không áp dụng được hình thức giao hoặc điều chuyển.
4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt
Nam. Đối với ngoại tệ xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 8 Nghị định này.
5. Tiêu hủy.
Điều 79. Trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản
Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án xử lý tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc về Nhà nước được xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản.
Điều 80. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được xác
lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, trừ
trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý theo hình thức điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương quản lý hoặc điều chuyển giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được xác
lập quyền sở hữu toàn dân
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản hoặc có kết quả giám định, kiểm định,
kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, Sở Tài chính có trách nhiệm
lập 01 bộ hồ sơ xử lý tài sản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê
duyệt phương án xử lý tài sản: bản chính.
b) Phương án xử lý tài sản do Sở Tài chính lập theo
ban hành kèm theo Nghị định này:
bản chính.
c) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản: bản sao.
d) Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận
tài sản (đối với trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển): bản
chính.
đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt phương án xử lý tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 80 Nghị định này hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp phương án xử lý không phù hợp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập 01 bộ hồ
sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt
phương án xử lý tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trong đó nêu rõ ý kiến về phương án xử lý
tài sản do Sở Tài chính lập): bản chính;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này: bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong
trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Điều 82. Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản
Việc tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định tương ứng tại
các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.
Riêng đối với việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán chỉ
định hoặc niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 91 Nghị
định này.
Chương IX
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 83. Các quy định chung về
xác định giá
1. Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá,
giá bán để bán trực tiếp (bao gồm cả bán vật liệu, vật tư thu hồi được từ việc
tiêu hủy tài sản)
a) Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá đối với
tài sản là quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Việc xác định giá khởi
điểm để đấu giá, giá bán để bán trực tiếp đối với tài sản không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này (bao gồm cả trường hợp ban tài sản gắn liền với đất
cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất) được thực hiện như sau:
Cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt giá khởi điểm, giá bán trực tiếp tài sản theo quy định tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88,
89, 90 và 91 Nghị định này thành lập Hội đồng thẩm định
giá Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định
giá để xác định giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá,
báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Căn cứ thực trạng tài sản,
kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước, chứng thư thẩm định
giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt giá khởi điểm, giá bán trực tiếp quy định tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88,
89, 90 và 91 Nghị định này xem xét, phê duyệt giá khởi
điểm, giá bán trực tiếp.
c) Trường hợp sau hai lần
đấu giá không thành mà phải tổ chức bán lại theo quy định tại khoản
7 Điều 14 Nghị định này thì việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện
như xác định giá khởi điểm lần đầu theo quy định tại Chương này.
d) Giá khởi điểm để bán đấu
giá, giá bán trực tiếp tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân không bao gồm thuế
giá trị gia tăng (VAT).
đ) Trường hợp tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88,
89, 90 và 91 Nghị định này có quy định khác về việc
xác định giá khởi điểm, giá bán trực tiếp tài sản thì thực hiện theo quy định tại
các Điều tương ứng với từng loại tài sản.
2. Trường hợp xác định
giá trị tài sản để giao, điều chuyển:
a) Cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt giá trị tài sản quy định tại các Điều 84, 85,
86, 87, 88, 89, 90
và 91 Nghị định này thành lập Hội đồng xác định giá trị tài sản hoặc thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản. Việc lựa chọn doanh
nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giá.
b) Căn cứ xác định giá trị
tài sản:
Giá thị trường của tài sản
tại thời điểm xác định giá;
Giá do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, quyết định;
Giá trong tài liệu, hồ sơ
kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);
Các căn cứ khác về giá hoặc
giá trị của tài sản cần định giá.
Trường hợp có tài sản
tương tự mà tài sản đó đã được hạch toán, theo dõi trên sổ kế toán thì sử dụng
giá trị đã được hạch toán, theo dõi.
Các mức giá từ các nguồn
thông tin nêu trên được xác định tại thời điểm định giá và tại nơi có tài sản cần
định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm
khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời
điểm và nơi có tài sản cần định giá.
c) Tùy theo tính chất, đặc
điểm, thực trạng của tài sản cần định giá, Hội đồng xác định giá trị tài sản thực
hiện khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần xác định giá bằng
ít nhất một trong các hình thức sau:
Khảo sát giá thị trường
theo giá bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại hoặc tài sản tương tự;
Nghiên cứu giá tài sản do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định đã được áp dụng tại địa
phương;
Tham khảo giá do doanh
nghiệp thẩm định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định
giá, các nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản cần định giá.
d) Căn cứ vào loại tài sản,
thông tin và đặc điểm của tài sản, tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin
liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng xác định giá trị tài sản thực hiện
xác định giá trị tài sản. Giá này đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật.
đ) Hội đồng xác định giá
căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá để làm cơ sở xác định giá trị tài sản. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
xác định giá trị tài sản như sau:
Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể. Phiên họp để xác định giá trị tài sản chỉ được tiến hành
khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự; trường
hợp Hội đồng chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên.
Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến
hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội
đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá trị tài sản
(nếu có).
Hội đồng kết luận về giá
trị tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội
đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu
quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có
quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá trị của tài
sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định
giá trị tài sản.
Hội đồng phải lập Biên bản
về việc xác định giá trị tài sản, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá
trình xác định giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá
trị tài sản.
Nội dung chính của Biên bản
xác định giá trị tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội
đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời
gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị
của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự
phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian,
địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của
Hội đồng.
Hội đồng xác định giá trị
tài sản chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định
thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động
sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.
e) Trường hợp tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88,
89, 90 và 91 Nghị định này có quy định khác về việc
xác định giá trị tài sản thì thực hiện theo quy định tại các Điều tương ứng với
từng loại tài sản.
Điều
84. Xác định giá bán, giá trị tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu
1. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức bán:
a) Giá trị của tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại là giá khởi điểm để tổ chức đấu giá, giá
bán để bán trực tiếp.
b) Trong các trường hợp
sau đây phải thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm, giá bán trực tiếp:
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để đấu giá, bán trực
tiếp chưa được xác định giá trị; thời điểm dự kiến tổ chức đấu giá vượt quá 60
ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định tại
; giá trị tang vật
đã được xác định theo quy định tại chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của
tài sản cùng loại theo thông báo giá của cơ quan tài chính địa phương tại thời
điểm chuyển giao để bán.
Trường hợp thành lập Hội
đồng xác định giá khởi điểm, giá bán trực tiếp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản
lý tài sản hoặc người được Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản ủy quyền
làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận chuyên môn liên
quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch đối
với trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản là đơn vị cấp xã, huyện hoặc đơn
vị thuộc hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn cấp huyện hoặc đơn vị trực thuộc
đơn vị cấp tỉnh đóng trên địa bàn cấp huyện hoặc đại diện Sở Tài chính đối với
các trường hợp còn lại (đại diện Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Tài chính quy định
tại điểm này sau đây gọi là đại diện cơ quan tài chính tại địa bàn nơi xử lý
tài sản); đại diện các cơ quan khác có liên quan (nếu cần). Đơn vị chủ trì quản
lý tài sản được thuê doanh nghiệp thẩm định giá xác định giá trị tài sản để Hội
đồng xác định giá tham khảo (nếu cần).
c) Căn cứ kết quả xác định
giá khởi điểm, giá bán trực tiếp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản xem xét, phê duyệt giá khởi điểm, giá bán
trực tiếp để tổ chức bán.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển:
a) Giá trị của tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại là giá trị tài sản để lập, phê duyệt và thực
hiện phương án xử lý tài sản.
b) Việc thành lập Hội đồng
để xác định giá trị tài sản được thực hiện trong trường hợp tài sản bị tịch thu
nhưng chưa có giá trị tài sản bị tịch thu. Việc thành lập Hội đồng xác định giá
trị tài sản và hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định này.
c) Căn cứ kết quả xác định
giá trị theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
quản lý tài sản xem xét, phê duyệt giá trị tài sản.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để
quản lý, xử lý thì giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản là giá trị tài sản được xác định làm căn cứ để người có
thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp người có thẩm
quyền không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ ban hành quyết định
tịch thu tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc tại
Quyết định tịch thu chưa có giá trị tài sản bị tịch thu thì không phải thực hiện
xác định giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án xử lý
tài sản.
Điều
85. Xác định giá trị tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị
tịch thu
1. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá bán
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định này.
b) Đối với tài sản là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm bán đấu giá đối với tài sản
là quyền sử dụng đất gửi cơ quan chuyên môn về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (tại địa phương nơi có tài sản là quyền sử dụng đất) để xác định giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để xác định giá khởi điểm bán đấu giá;
trên cơ sở đó đơn vị chủ trì quản lý tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất.
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại điểm b khoản này và giá bán trực tiếp tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập
Hội đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác
định giá thì thành phần của Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài
sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện
các bộ phận chuyên môn liên quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại diện
cơ quan tài chính tại địa bàn nơi xử lý tài sản (trong trường hợp cơ quan điều
tra, viện kiểm sát ra quyết định tịch thu); đại diện các cơ quan khác có liên
quan.
3. Trường hợp tài sản được
xử lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành
để quản lý, xử lý thì không phải thực hiện xác định giá trị tài sản để lập, phê
duyệt và tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
Điều
86. Xác định giá trị tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, tài sản là di sản không có người thừa kế
1. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá trị
tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị
định này.
b) Đối với tài sản là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm bán đấu giá đối với tài sản
là quyền sử dụng đất gửi cơ quan chuyên môn về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (tại địa phương nơi có tài sản là quyền sử dụng đất) để xác định giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để xác định giá khởi điểm bán đấu giá;
trên cơ sở đó đơn vị chủ trì quản lý tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất.
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá trị tài sản đối với tài sản không thuộc phạm
vi quy định tại điểm b khoản này và giá bán trực tiếp tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập
Hội đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác
định giá thì thành phần của Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài
sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện
các bộ phận chuyên môn liên quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại diện
các cơ quan khác có liên quan.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để
quản lý, xử lý thì không phải xác định giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
Điều
87. Xác định giá trị tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan
1. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá trị
tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị
định này.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá trị tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì Chi Cục Hải quan khu vực thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập Hội
đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác định
giá thì thành phần của Hội đồng gồm: Chi Cục trưởng Chi Cục Hải quan khu vực hoặc
người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận
chuyên môn liên quan của Chi Cục Hải quan khu vực; đại diện các cơ quan khác có
liên quan.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để
quản lý, xử lý thì không phải xác định giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
Điều
88. Xác định giá trị tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu
cho Nhà nước Việt Nam
1. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá trị
tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị
định này.
b) Đối với tài sản là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm bán đấu giá đối với tài sản
là quyền sử dụng đất gửi cơ quan chuyên môn về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (tại địa phương nơi có tài sản là quyền sử dụng đất) để xác định giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để xác định giá khởi điểm bán đấu giá;
trên cơ sở đó đơn vị chủ trì quản lý tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất.
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá trị tài sản đối với tài sản không thuộc phạm
vi quy định tại điểm b khoản này và giá bán trực tiếp tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập
Hội đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác
định giá thì thành phần của Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài
sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện
các bộ phận chuyên môn liên quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại diện
cơ quan tài chính tại địa bàn nơi xử lý tài sản (trong trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản công hoặc đơn vị chủ
trì quản lý tài sản là cơ quan thuộc trung ương); đại diện các cơ quan khác có
liên quan.
Riêng đối với tài sản do
chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam đã được
theo dõi trên sổ kế toán của bên có tài sản cho tặng hoặc là tài sản mới, có
hóa đơn thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản được sử dụng giá trị đang theo dõi
trên sổ kế toán hoặc giá trị tài sản trên hóa đơn để lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện phương án xử lý tài sản.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử
lý thì không phải xác định giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản.
4. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm
định giá hoặc thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Trường hợp thành lập Hội
đồng xác định giá trị tài sản thì thành phần Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản hoặc người ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm:
đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại
diện Sở Tài chính nơi có tài sản xử lý (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý
tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản công hoặc đơn vị chủ trì quản lý
tài sản là cơ quan thuộc trung ương); đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành về
tài sản kết cấu hạ tầng; đại diện các cơ quan khác có liên quan.
Riêng đối với tài sản do
chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam đã được
theo dõi trên sổ kế toán của bên có tài sản cho tặng hoặc tài sản mới hoàn
thành việc đầu tư xây dựng thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản được sử dụng giá
trị đang theo dõi trên sổ kế toán hoặc giá trị quyết toán để lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
Điều
89. Xác định giá trị tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam
1. Đối với tài sản
xử lý theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá trị
tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị
định này.
b) Đối với tài sản là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm bán đấu giá đối với tài sản
là quyền sử dụng đất gửi cơ quan chuyên môn về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (tại địa phương nơi có tài sản là quyền sử dụng đất) để xác định giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để xác định giá khởi điểm bán đấu giá;
trên cơ sở đó đơn vị chủ trì quản lý tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(trong trường hợp tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền
địa phương), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương (trong trường hợp
tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương) phê
duyệt giá trị tài sản đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá trị tài sản đối với tài sản không thuộc phạm
vi quy định tại điểm b khoản này và giá bán trực tiếp tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án xử lý tài sản là giá trị tài sản theo dõi trên sổ kế toán của
doanh nghiệp có tài sản chuyển giao; trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên
sổ kế toán của doanh nghiệp chuyển giao thì việc xác định giá trị tài sản được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc thành lập Hội đồng xác
định giá để xác định giá trị tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác định
giá thì thành phần Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản hoặc
người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận
chuyên môn liên quan của đơn vị chủ trì quản lý tài sản; đại diện Sở Tài chính
nơi có tài sản xử lý (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không phải
là Sở Tài chính hoặc tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ
quan trung ương); đại diện các cơ quan khác có liên quan.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử
lý thì giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án xử lý tài sản là giá trị tài sản theo dõi trên sổ kế toán của
doanh nghiệp có tài sản chuyển giao; trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên
sổ kế toán của doanh nghiệp chuyển giao thì không phải xác định giá trị tài sản.
4. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thì giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là giá trị tài sản theo dõi
trên sổ kế toán của doanh nghiệp có tài sản chuyển giao; trường hợp tài sản
chưa được theo dõi trên sổ kế toán của doanh nghiệp chuyển giao thì đơn vị chủ
trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng để
xác định giá trị tài sản để lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án xử lý
tài sản.
Trường hợp thành lập Hội
đồng xác định giá trị tài sản thì thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
90. Xác định giá trị tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Giá trị tài sản được đầu
tư theo phương thức đối tác công tư được xác định theo giá trị tài sản được
doanh nghiệp dự án theo dõi, hạch toán trên sổ kế toán.
2. Trường hợp tài sản
chưa được theo dõi trên sổ kế toán của doanh nghiệp dự án thì đơn vị chủ trì quản
lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại khoản
1 Điều 83 Nghị định này hoặc thành lập hội đồng để xác định giá trị tài sản.
Trường hợp thành lập Hội đồng xác định giá trị tài sản thì thành phần Hội đồng
gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý tài sản hoặc người uỷ quyền làm Chủ tịch;
các thành viên khác gồm: đại diện cáp bộ phận chuyên môn liên quan của đơn vị
chủ trì quản lý tài sản; đại diện sở Tài chính nơi có tài sản xử lý; đại diện
cơ quan quản lý chuyên ngành về tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
đại diện các cơ quan khác có liên quan.
3. Thủ trưởng cơ quan ký
kết hợp đồng dự án đối tác công tư quyết định giá trị tài sản đối với tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này và giá bán trực tiếp tài sản.
Điều
91. Xác định giá trị tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Đối với tài sản
xử lý theo hình thức bán:
a) Việc xác định giá trị
tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị
định này.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phê duyệt giá trị tài sản.
2. Đối với tài sản xử lý
theo hình thức giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập
Hội đồng để xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Trường hợp thành lập Hội đồng xác
định giá thì thành phần của Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Tài chính hoặc người được
ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận chuyên môn
liên quan của Sở Tài chính; đại diện các cơ quan khác có liên quan.
3. Đối với tài sản được xử
lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử
lý thì không phải xác định giá trị tài sản để lập, trình cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Chương
X
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều
92. Nội dung các khoản chi liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu (bao gồm tài sản của vụ án
hình sự chuyển sang xử lý hành chính bị tịch thu hoặc của vụ việc vi phạm hành
chính sau khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển trả lại để
xử lý hành chính):
a) Chi phí bảo quản, vận
chuyển, bốc dỡ, giao, nhận, giám định; chi phí để thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông báo cho người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý
hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định
tại .
Trường hợp cơ quan ra quyết
định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí đủ kho bãi, biên
chế, phương tiện vận tải hoặc các điều kiện khác để bảo quản thì không được
thanh toán các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản những tang vật,
phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính đó.
b) Chi phí kiểm nghiệm;
chi phí mua tin, chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình quản lý, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện
theo quy định của pháp luật về hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
c) Chi phí chăm sóc, cứu
hộ động vật rừng, loài thủy sản từ khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch
thu đến khi hoàn thành việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm
hành chính.
d) Chi phí thuê sửa chữa
tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính nếu phải sửa chữa mới
bán được.
đ) Chi phí để thực hiện định
giá, xác định giá tài sản; chi phí cho Hội đồng xác định giá khởi điểm, Hội đồng
xác định giá bán trực tiếp, Hội đồng xác định giá trị tài sản để giao, điều
chuyển (sau đây gọi là Hội đồng xác định giá).
e) Chi phí đấu giá tài sản,
giá dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
g) Chi phí đăng tải thông
tin về bán tài sản.
h) Các khoản chi phí thực
tế, hợp lý cho việc phá dỡ, tiêu hủy tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm
hành chính (trừ trường hợp tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc phải tiêu hủy theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và toàn bộ chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản
do đối tượng có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu chi trả);
chi phí cho Hội đồng tiêu hủy.
i) Các khoản chi khác có
liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Đối với tài sản là vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu (bao gồm cả tài sản của vụ
việc vi phạm hành chính chuyển sang xử lý hình sự bị tịch thu) và tài sản khác
được xác lập sở hữu toàn dân (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
này):
a) Chi phí bảo quản, vận
chuyển, bốc dỡ, giao, nhận, giám định từ khi có quyết định tạm giữ đến thời điểm
có quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chi phí kiểm
nghiệm, giám định; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có).
Trường hợp cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản đã được Nhà nước bố trí đủ kho
bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên để thực hiện công tác bảo quản
tài sản thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển,
bảo quản những tài sản đó.
b) Chi phí bảo quản, vận
chuyển, bốc dỡ, giao, nhận, giám định tài sản từ thời điểm có quyết định tịch
thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền đến
khi hoàn thành việc xử lý; chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân
khách quan; chi phí cho Hội đồng kiểm kê, phân loại tài sản đối với tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam.
c) Chi phí trông giữ, bảo
quản, bảo trì tình trạng tài sản đối với tài sản được đầu tư theo phương thức đối
tác công tư trong thời gian kể từ khi chấm dứt Hợp đồng dự án đến khi hoàn
thành việc xử lý tài sản.
d) Chi phí thuê sửa chữa
tài sản nếu phải sửa chữa mới bán được.
đ) Chi phí để thực hiện định
giá, xác định giá tài sản; chi phí cho Hội đồng xác định giá.
e) Chi phí đấu giá tài sản,
giá dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
g) Chi phí đăng tải thông
tin về bán tài sản.
h) Thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc
diện tạm nhập, tái xuất nhưng nay cơ quan, người có thẩm quyền cho phép nhập khẩu
chính thức.
i) Chi phí cho việc chăm
sóc, cứu hộ động vật rừng; thực vật, cây trồng, loài thủy sản trước khi xử lý
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
k) Chi phí thực hiện tiêu
hủy tài sản; chi phí cho Hội đồng tiêu hủy.
l) Chi thưởng cho các tổ
chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bảo vật quốc
gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia.
m) Các khoản chi khác có
liên quan.
3. Đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
a) Chi phí thăm dò, khai
quật, trục vớt, giám định tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm. Trường hợp
chi phí thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
theo phương án được duyệt được tính bằng hiện vật khai quật, trục vớt được thì
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án khai quật, trục vớt
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện
vật.
b) Chi phí vận chuyển, bảo
quản tài sản được tìm thấy trong thời gian chưa có quyết định xử lý của cơ
quan, người có thẩm quyền; chi phí vận chuyển, bảo quản tài sản trả cho tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản.
c) Chi phí xử lý tài sản
(chi phí thông báo tìm chủ sở hữu, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy
tài sản, chi phí định giá, đấu giá tài sản và các khoản chi khác có liên quan).
d) Thuế, phí và lệ phí (nếu
có).
đ) Chi thưởng cho tổ chức,
cá nhân phát hiện tài sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều 74
Nghị định này.
e) Chi thanh toán phần
giá trị tài sản mà tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản được hưởng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 74 Nghị định này.
Điều
93. Mức chi
1. Đối với những nội dung
chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ đã được quy định.
2. Đối với các khoản chi
phí mua tin, chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý vi
phạm trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện
theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
3. Đối với các chi phí trả
cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa đơn vị chủ
trì quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung cấp dịch vụ có
nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn
đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và
các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì mức chi thưởng hoặc thanh toán
phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản được thực
hiện theo quy định tại Điều 94 và Điều 95 Nghị định này.
5. Đối với các khoản chi
phí chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định
và không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì Thủ
trưởng cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình đối với mức chi cụ thể, bảo đảm phù hợp với khả năng kinh
phí, thực tế phát sinh.
Điều
94. Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm
1. Mức chi thưởng:
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy thoái từng phần, cụ
thể như sau:
STT
Giá trị tài sản
Tỷ lệ trích thưởng (%)/Giá trị tài sản để trích thưởng
1
(1) Giá trị tài sản đến
10 triệu đồng
30%
2
(2) Giá trị tài sản
trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Phần giá trị đến 10 triệu
đồng áp dụng tỷ lệ theo STT 1; phần giá trị trên 10 triệu đồng áp dụng tỷ lệ
15%
3
(3) Giá trị tài sản
trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng
Phần giá trị đến 100
triệu áp dụng tỷ lệ theo STT 2; phần giá trị trên 100 triệu đồng áp dụng tỷ lệ
7%
4
(4) Giá trị tài sản
trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
Phần giá trị đến 1 tỷ đồng
áp dụng tỷ lệ theo STT 3; phần giá trị trên 1 tỷ đồng áp dụng tỷ lệ 1%
5
(5) Giá trị của tài sản
trên 10 tỷ đồng
Phần giá trị đến 10 tỷ
đồng áp dụng tỷ lệ theo STT 4; phần giá trị trên 10 tỷ đồng áp dụng tỷ lệ
0,5%
Giá trị tài sản để trích
thưởng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này. Mức trích thưởng này
không bao gồm khoản thuế thu nhập mà tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản phải nộp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 50% của các mức
thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy không phải là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài
sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 30% của
các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
2. Thẩm quyền quyết định
mức chi thưởng
Mức tiền thưởng cụ thể do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là bảo
vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với tài sản được tìm
thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định.
3. Xác định giá trị tài sản
để chi thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này
a) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này quyết định thành
lập Hội đồng xác định giá.
Thành phần Hội đồng định
giá gồm: Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng hoặc người được uỷ
quyền làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung
ương quyết định phê duyệt phương án xử lý; Sở Tài chính đối với tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương quyết định phê
duyệt phương án xử lý); đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận,
bảo quản tài sản; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các chuyên gia về
tài sản; các thành viên khác có liên quan.
Số lượng thành viên của Hội
đồng định giá tối thiểu là 5 người. Đại diện tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
tài sản hoặc có công phát hiện và cung cấp thông tin về tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm được quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng định giá và có thể phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Hội đồng định giá làm việc
theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá phải có ít nhất 2/3
tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng phải được
quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản. Trong trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng
định giá lập biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải
ghi nhận kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản. Nội
dung chủ yếu của biên bản định giá tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định
giá tài sản và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp
định giá tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản; kết quả
khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng định giá
và những người tham dự phiên họp định giá tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng
định giá về giá trị của tài sản; thời gian, địa điểm hoàn thành việc định giá
tài sản; chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá. Biên bản định giá tài sản
phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Hội đồng định giá có thể
thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản
thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá trị tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
Hội đồng định giá có
trách nhiệm định giá tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm theo các quy định
của pháp luật về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá. Trường hợp đặc
biệt không thể xác định được giá trị của tài sản thì Hội đồng định giá có văn bản
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này biết
để quyết định mức thưởng theo quy định tại Nghị định này.
Chi phí hoạt động của Hội
đồng định giá và chi phí thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá (nếu
có) được tính chung vào chi phí xử lý tài sản và được chi trả theo quy định tại
Điều 97 Nghị định này.
b) Xác định giá trị tài sản
để trích thưởng
Hội đồng định giá tài sản
quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xác định giá trị tài sản để làm
căn cứ trích thưởng như sau:
Trường hợp tài sản được xử
lý theo hình thức bán đấu giá thì giá trị tài sản để trích thưởng là giá trúng
đấu giá;
Trường hợp tài sản được xử
lý theo hình thức giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý;
giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Nghị định này
thì giá trị tài sản để trích thưởng được xác định như sau:
Giá trị tài sản để
trích thưởng (đồng)
=
Giá trị tài sản do Hội
đồng định giá xác định quy định tại khoản này (đồng)
-
Các khoản chi phí có
liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt, xử lý tài sản quy định tại
Nghị định này (đồng)
Điều
95. Thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Mức thanh toán
Đối với tài sản có giá trị
lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy
và giao nộp tài sản) mà được xử lý theo hình thức bán, sau khi trừ các khoản
chi phí hợp lý có liên quan thì tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản được hưởng
giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu và 50% giá trị của phần vượt quá mười
tháng lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định, phần
giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định
mức thanh toán
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này quyết định mức được
hưởng của tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn, giấu, bị chìm đắm.
3. Xác định giá trị tài sản
để thanh toán
a) Đối với các tài sản được
xử lý theo hình thức bán đấu giá, giá trị tài sản làm căn cứ thanh toán được
xác định theo giá trúng đấu giá.
b) Đối với các trường hợp
khác, giá trị tài sản do Hội đồng định giá quy định tại khoản
3 Điều 94 Nghị định này xác định.
Điều
96. Nguồn kinh phí
1. Đối với trường hợp tài
sản được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có
trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc giao hoặc điều
chuyển tài sản (nếu có).
2. Đối với trường hợp tài
sản được xử lý theo hình thức khác không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này thì nguồn
kinh phí chi cho các khoản chi liên quan đến quản lý, xử lý tài sản gồm:
a) Số tiền thu được từ xử
lý tài sản theo hình thức bán.
b) Dự toán ngân sách nhà
nước (kể cả giao bổ sung) và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) được phép sử
dụng của đơn vị chủ trì quản lý tài sản đối với trường hợp không phát sinh nguồn
thu từ việc xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ bán tài sản không đủ bù đắp
chi phí.
3. Đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì nguồn kinh phí để thanh toán
các khoản chi phí có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt,
bảo quản, tìm chủ sở hữu tài sản và thanh toán các khoản chi thường, thanh toán
một phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản thực hiện theo
quy định tại các Điều 98, 99 và 100 Nghị định này.
4. Đối với các vụ việc từ
hành chính chuyển sang xử lý hình sự hoặc từ hình sự chuyển sang xử lý hành
chính thì chi phí vận chuyển, bảo quản phát sinh trước khi chuyển giao được
tính vào kinh phí chi thường xuyên của đơn vị bảo quản vật chứng; các khoản chi
phí khác được thanh toán từ nguồn kinh phí xử lý tài sản theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này. Trường hợp cơ quan điều tra chưa tiếp nhận vật chứng theo
quy định của pháp luật hoặc ủy quyền cho đơn vị bảo quản tiếp tục bảo quản vật
chứng thì toàn bộ chi phí liên quan đến bảo quản vật chứng trong thời gian này
do đơn vị bảo quản chi trả.
Điều
97. Thanh toán các khoản chi liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân
1. Nội dung chi và mức chi
liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện
theo quy định tại Điều 92, Điều 93 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục
thanh toán chi phí liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân từ tài khoản tạm giữ:
a) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, đơn vị chủ trì quản lý tài sản
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi
trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán
(văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian gia hạn nhưng không quá 30
ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không
phát sinh chi phí. Người đứng đầu đơn vị chủ trì quản lý tài sản chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và khoản chi đề nghị thanh
toán. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản phải xử lý tài sản của nhiều vụ
việc phát sinh thường xuyên thì được phép tổng hợp chi phí quản lý, xử lý tài sản
của nhiều vụ việc để thanh toán định kỳ nhưng không quá 06 tháng/lần. Việc
thanh toán theo định kỳ phải được chủ tài khoản tạm giữ đồng ý bằng văn bản.
b) Văn bản đề nghị thanh
toán của đơn vị chủ trì quản lý tài sản phải nêu rõ số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh
toán kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi.
3. Việc thanh toán các
khoản chi phí được thực hiện theo mức chi thực tế hợp lý, hợp lệ của từng vụ việc
hoặc mức khoán do cơ quan, người có thẩm quyền quy định.
Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, căn cứ vào tình hình thực tế quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ (mức) khoán chi phí quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên số tiền thu được từ xử
lý tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương để áp dụng thống nhất. Mức khoán tối đa không vượt quá 40% số
tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; đơn vị chủ
trì quản lý tài sản được chủ động sử dụng chi phí được khoán để chi cho các nội
dung theo quy định, trường hợp không sử dụng hết kinh phí khoán thì phải hoàn
trả ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Đối với những vụ việc
hình sự hoặc vụ việc từ hành chính chuyển sang xử lý hình sự và được cơ quan có
thẩm quyền quyết định đình chỉ vụ án, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết
định đình chỉ vụ án, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm thanh toán
các chi phí có liên quan đến quản lý, xử lý tang vật bị tịch thu của vụ việc đó
từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 96 Nghị định này.
5. Việc thanh toán các
khoản chi phí có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo
quản, tìm chủ sở hữu tài sản đối với tài sản bị chôn giấu, chìm đắm thực hiện
theo quy định tại Điều 98 Nghị định này.
6. Việc thanh toán chi
thưởng hoặc thanh toán một phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện
tài sản đối với tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thực hiện theo quy định
tại Điều 99 và Điều 100 Nghị định này.
Điều
98. Thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai
quật, trục vớt, bảo quản, tìm chủ sở hữu tài sản đối với tài sản bị chôn giấu,
chìm đắm
1. Đối với trường hợp tài
sản trả lại cho chủ sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 74
Nghị định này thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí có
liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm chủ sở
hữu tài sản.
2. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được chuyển giao cho cơ quan quản lý
chuyên ngành để quản lý, xử lý; giao hoặc điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 78 Nghị định này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có
trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm
dò, khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm chủ sở hữu tài sản từ dự toán ngân sách
nhà nước được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được tiêu hủy thì ngân sách nhà nước chi
trả; tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cấp nào tổ chức xử lý
thì ngân sách cấp đó chi trả.
4. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được bán thì các khoản chi được sử dụng từ
nguồn thu được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy. Trường hợp
số tiền thu được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy không đủ
bù đắp các khoản chi thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch theo quy định
hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản chìm đắm
gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải thì sau khi trục vớt và bán đấu giá tài sản,
nếu số tiền thu được không đủ bù đắp chi phí và chủ sở hữu không có khả năng
chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì số tiền còn
thiếu được sử dụng từ phí bảo đảm hàng hải để bù đắp chi phí thiếu hụt đó; nếu
chi phí trục vớt tài sản chìm đắm vượt quá khả năng chi trả của nguồn thu phí bảo
đảm hàng hải thì sẽ được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm nhưng chưa đủ điều kiện để khai quật, trục vớt thì ngân
sách địa phương nơi có tài sản chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí để bảo vệ tài
sản.
Điều
99. Thanh toán chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản đối với tài sản
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
1. Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này
có văn bản đề nghị chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản, gửi cho
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại Điều 72 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản có trách nhiệm
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị
định này quyết định mức thưởng cụ thể. Nội dung chủ yếu của Quyết định mức
thưởng gồm:
a) Căn cứ pháp lý để chi
thưởng cho tổ chức, cá nhân;
b) Tên tổ chức, cá nhân
được chi thưởng;
c) Mức chi thưởng cho tổ
chức, cá nhân;
d) Thời hạn chi thưởng;
đ) Cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chi thưởng;
e) Nguồn chi thưởng.
Quyết định được gửi cho đối
tượng được hưởng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi thưởng, cơ quan tài chính
nhà nước cùng cấp.
3. Trường hợp nguồn chi
thưởng được sử dụng từ ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp của cơ quan có chức
năng lưu giữ, quản lý tài sản và phí bảo đảm hàng hải thì căn cứ vào quyết định
mức thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chi thưởng có trách nhiệm trình cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc sử dụng các nguồn
kinh phí này để chi thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày có quyết định mức thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi thưởng thực hiện chi trả tiền thưởng cho tổ
chức, cá nhân được thưởng theo quy định.
Điều
100. Thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản đối
với tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên
1. Đối với trường hợp tài
sản trả cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản quy định tại khoản
2 Điều 74 Nghị định này thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản có
trách nhiệm chi trả các khoản chi phí hợp lý có liên quan (chi phí tìm chủ sở hữu,
chi phí vận chuyển, bảo quản và xác định giá trị tài sản). Trường hợp tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản không nhận tài sản hoặc không thanh toán
các chi phí hợp lý có liên quan thì tài sản đó thuộc về Nhà nước.
2. Đối với trường hợp tài
sản xác lập sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại khoản 3 Điều
74 Nghị định này thì việc thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá
nhân phát hiện tài sản như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng hiện
vật) mà tài sản đó không chia được thì tổ chức, cá nhân đó được nhận tài sản (bằng
hiện vật), đồng thời có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí hợp lý có liên
quan và phần giá trị tài sản thuộc về Nhà nước theo quy định tại Điều 95, Điều 98 Nghị định này.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng hiện
vật) mà tài sản đó có thể chia được thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
tài sản được chia tài sản bằng hiện vật tương ứng với phần giá trị tài sản được
hưởng theo quy định tại Điều 95, Điều 98 Nghị định này.
c) Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận phần giá trị tài sản
bằng tiền thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được thanh toán bằng
tiền phần giá trị tài sản được hưởng theo quy định tại Điều 95
Nghị định này.
3. Thủ tục thanh toán phần
giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản như sau:
a) Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này
có văn bản đề nghị thanh toán phần giá trị tài sản được hưởng cho tổ chức, cá
nhân phát hiện tài sản, gửi cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại Điều 72 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản có trách nhiệm
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị
định này quyết định cụ thể mức được hưởng của tổ chức, cá nhân. Nội dung chủ
yếu của quyết định này gồm:
Căn cứ pháp lý để thanh
toán phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao
nộp tài sản;
Tên tổ chức, cá nhân được
thanh toán phần giá trị của tài sản do ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp;
Phần giá trị của tài sản
thanh toán cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản; chi
phí tổ chức, cá nhân phải thanh toán (nếu có);
Hình thức thanh toán (bằng
hiện vật, bằng tiền);
Thời hạn thanh toán;
Nguồn kinh phí để thanh
toán (trong trường hợp thanh toán bằng tiền).
Cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
và giao nộp tài sản.
Quyết định được gửi cho đối
tượng được hưởng, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán, cơ quan tài
chính cùng cấp.
c) Trường hợp nguồn kinh
phí để thanh toán được sử dụng từ ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp của cơ
quan có chức năng lưu giữ, quản lý tài sản và phí bảo đảm hàng hải thì căn cứ
vào quyết định thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên
tìm thấy và giao nộp tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ thanh toán có trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc sử dụng các nguồn kinh phí này
để thanh toán theo quy định của pháp luật.
d) Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày có quyết định mức được hưởng của tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên
tìm thấy và giao nộp tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thanh toán thực hiện việc thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ
chức, cá nhân được hưởng theo quy định.
Điều
101. Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản
1. Đơn vị chủ trì quản lý
tài sản có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan, đơn vị được bộ,
cơ quan trung ương giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản đối với tài sản do bộ, cơ
quan trung ương, người có thẩm quyền của bộ, cơ quan trung ương quyết định phê
duyệt phương án xử lý và tài sản do cơ quan quản lý tài sản công thuộc bộ, cơ quan
trung ương lập phương án xử lý, trừ trường hợp Bộ, cơ quan trung ương quyết định
áp dụng quy định tại điểm c khoản này.
b) Sở Tài chính nơi xử lý
tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định
phê duyệt phương án xử lý, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
c) Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện nơi xử lý tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định phê duyệt phương án xử lý; tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối
với trường hợp nơi xử lý tài sản không thuộc địa bàn nơi Sở Tài chính đóng trụ
sở; tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương quyết định phê duyệt
phương án xử lý nhưng địa bàn nơi đơn vị chủ trì quản lý tài sản của bộ, cơ
quan trung ương đóng trụ sở cùng với địa bàn nơi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện đóng trụ sở.
2. Định kỳ 06 tháng (trước
ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hằng năm), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp
ngân sách trung ương (đối với tiền thu được từ xử lý tài sản do đơn vị chủ trì
quản lý tài sản thuộc trung ương xử lý), ngân sách địa phương (đối với tiền thu
được từ xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuộc địa phương xử lý)
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với các khoản thu từ xử
lý tài sản:
a) Đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản.
b) Đã quá thời hạn 30
ngày, kể từ ngày cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản nộp
tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề
nghị thanh toán chi phí hoặc văn bản đề nghị gia hạn thanh toán hoặc văn bản
xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán,
thanh lý tài sản.
Chương
XI
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều
102. Chế độ báo cáo về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân phải được kê khai, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công để quản lý thống nhất.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của người có thẩm
quyền hoặc ký Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác quy định
tại , đơn vị chủ trì quản lý tài sản
thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản theo phương án xử lý của cơ
quan, người có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện cập nhật kết
quả xử lý tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Cơ quan quản lý tài sản
công có trách nhiệm báo cáo về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mẫu biểu báo cáo kê
khai tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều
103. Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Quản lý, khai thác Cơ
sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.
b) Thông tin trong Cơ sở
dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được cơ quan có thẩm quyền
cung cấp có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân là tài sản công, phải được đảm bảo an ninh,
an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai
lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản.
d) Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về công trình phải thực hiện theo đúng quy định; không được
tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
đ) Nội dung, cấu trúc,
phương thức nhập liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm xây dựng,
quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
a) Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
b) Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo báo cáo kê khai, thực hiện
cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu về tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Chương
XII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
104. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quyết định của người có thẩm quyền theo quy
định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp chưa được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản thì
việc xử lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản này.
b) Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản nhưng
chưa hoàn thành việc xử lý thì các công việc chưa thực hiện được thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
c) Đối với các trường hợp
đã nộp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản vào tài khoản tạm giữ theo quy định
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện việc thanh
toán chi phí liên quan đến việc quản lý, xử lý tài sản thì trong vòng 30 ngày,
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi
trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người
đứng đầu đơn vị chủ trì quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Quá
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ tài khoản
tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc văn bản xác nhận
không phát sinh chi phí của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý
tài sản thì chủ tài khoản tạm giữ nộp ngân sách trung ương (đối với tiền thu được
từ xử lý tài sản do đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuộc trung ương xử lý),
ngân sách địa phương (đối với tiền thu được từ xử lý tài sản do đơn vị chủ trì
quản lý tài sản thuộc địa phương xử lý) theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
d) Trường hợp tài sản
(không phải là tài sản kết cấu hạ tầng) đã được cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức giao cho doanh nghiệp theo
hình thức ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa làm thủ tục để thực hiện ghi tăng vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản
đề xuất hoặc lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này, báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với tài sản là
vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ngoại tệ đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân
theo quyết định của người có thẩm quyền theo quy định trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành (tại các Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước, Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân):
a) Trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản đã bàn giao cho Kho bạc Nhà nước để bảo quản thì đơn vị chủ
trì quản lý tài sản lập phương án xử lý bán, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định phê duyệt theo quy định tại Nghị định này và tổ chức thực hiện bán để
nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Trường hợp đã được cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý là giao cho Kho
bạc Nhà nước để quản lý, xử lý theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì Kho bạc Nhà nước có văn bản chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền đã phê duyệt phương án xử lý giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc lập
phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
c) Việc bán đối với vàng,
bạc, đá quý, kim loại quý, ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Điều
14, các khoản 2, 3 và 4 Điều 15, khoản 2, 3 và 4 Điều 16
Nghị định này.
3. Đối với tài sản là bộ
phận (mẫu vật) của động vật rừng, thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm đã có văn bản,
Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a) Đối với tài sản đang
lưu giữ, bảo quản tại kho của cơ quan dự trữ nhà nước trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì cơ quan dự trữ nhà nước có trách nhiệm đề xuất phương
án tiêu hủy tài sản, báo cáo Bộ Tài chính. Hồ sơ gồm:
Thông tin về tài sản (số
lượng, chủng loại);
Thông tin về tình trạng
pháp lý của tài sản;
Hình thức xử lý tài sản;
Cơ quan chủ trì và cơ
quan phối hợp xử lý tài sản;
Chi phí xử lý tài sản;
Tổ chức thực hiện xử lý
tài sản.
Các nội dung khác (nếu
có).
b) Trên cơ sở hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính lập phương án tiêu hủy tài sản, lấy ý kiến Bộ
Nông nghiệp và Môi trường và các bộ, cơ quan trung ương có liên quan.
c) Căn cứ ý kiến của các
bộ quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài chính hoàn thiện phương án báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
d) Trên cơ sở phương án
được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt, việc tổ chức tiêu hủy và chi phí
xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 92, Điều
93 Nghị định này. Việc tiêu hủy được thực hiện theo hình thức hủy đốt. Kinh
phí thực hiện tiêu hủy được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan
dự trữ nhà nước được giao tổ chức thực hiện tiêu hủy.
4. Đối với tài sản là bộ
phận (mẫu vật) của động vật rừng, thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, đến thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa bàn giao, tiếp nhận để lưu giữ, bảo
quản tại kho của cơ quan dự trữ nhà nước thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản đề
xuất phương án xử lý theo hình thức tiêu hủy quy định tại khoản
6 Điều 8 Nghị định này hoặc đề xuất phương án giao cho cơ quan quản lý
chuyên ngành để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, trưng bày, giáo dục pháp luật.
Trường hợp đề xuất phương án tiêu hủy thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập hồ
sơ báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để lập phương án xử lý và thực hiện theo quy định
khoản 3 Điều này. Trường hợp đề xuất phương án giao cho cơ quan quản lý chuyên
ngành thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều này báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đối với tài sản được đầu
tư theo phương thức đối tác công tư với loại Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(BT) trước ngày Luật Đầu tư theo hình thức đối
tác công tư có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2021) nhưng chưa thực
hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Điều
105. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia hoặc hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực
hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này và được sử dụng bản quét chữ ký số
trên Hồ sơ công việc điện tử thay cho bản chính. Trường hợp thực hiện thủ tục
quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính
theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc
cơ quan của người có thẩm quyền quyết định; các cơ quan khác lưu bản sao.
2. Khi thực hiện trình tự,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và lập, phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, trường hợp đơn vị chủ trì quản
lý tài sản có nhiều cơ quan quản lý cấp trên thì thực hiện trình hồ sơ xử lý
tài sản lần lượt qua từng cơ quan quản lý cấp trên để trình cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Công bố đơn vị chủ trì
quản lý tài sản đối với tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho nhà nước thông qua bộ, cơ quan trung ương; tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông
qua bộ, cơ quan trung ương theo cam kết sau khi kết thúc thời gian hoạt động.
b) Ban hành văn bản phân
cấp thẩm quyền quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định này.
c) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong quản lý, xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công và Nghị định
này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Công bố đơn vị chủ trì
quản lý tài sản đối với tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho nhà nước thông qua chính quyền địa phương; tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thông
qua chính quyền địa phương theo cam kết sau khi kết thúc thời gian hoạt động.
b) Ban hành văn bản phân
cấp thẩm quyền quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định này.
c) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong quản lý, xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công và Nghị định
này.
5. Trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành phân cấp thẩm
quyền quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định này; trong thời gian chưa ban hành
thì tiếp tục thực hiện theo thẩm quyền đã được quy định hoặc phân cấp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Quá thời hạn nêu trên,
trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương chưa ban hành văn bản phân
cấp thẩm quyền quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài
sản thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý theo quy định tại
Nghị định này.
Quá thời hạn nêu trên,
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành văn bản phân cấp thẩm quyền
quyết định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định xác lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa
phương hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định này) phê duyệt phương
án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Điều
106. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Nghị định số 02/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện
là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
a)
Sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đối với công trình điện trên địa bàn một quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là quận, huyện) thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đối với công trình điện trên địa bàn từ hai quận, huyện
trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với công trình điện
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.”.
b)
Thay thế cụm từ “điểm a khoản 1 Điều này” thành “điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này” tại .
c)
Thay thế cụm từ “Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân” thành “Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chuyển giao” tại chú
thích (1) tại .
d)
Thay thế cụm từ “Chương III” thành “Chương IV” tại .
4. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
5. Trường hợp các cơ
quan, đơn vị nêu tại Nghị định này sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt
động dẫn đến thay đổi tên gọi thì sử dụng theo tên gọi mới của cơ quan, đơn vị
đó; trường hợp chuyển giao nhiệm vụ liên quan đến xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản quy định tại Nghị định này cho cơ quan, đơn vị mới thì cơ quan, đơn
vị mới thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ được chuyển giao.
Điều
107. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2025 của Chính phủ)
Quyết định về việc xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
Quyết định về việc xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân
Quyết định về việc phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Đề xuất phương án xử lý
tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân
Phương án xử lý tài sản
xác lập quyền sở hữu toàn dân
Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản để bảo quản
Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Mẫu số 01-QĐXL
(1)………………..
(2)……………
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: …/QĐ-…(3)
……., ngày …. tháng …. năm…
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản(4)
……………..(5)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
...https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP ngày ...... tháng ….. năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ của ……………….(2);
Theo đề nghị của
........................................ (6).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản sau đây:
STT
Tên tài sản
Đơn vị tính
Số lượng/ Khối lượng
Giá trị tài sản (nếu có)
Năm sử dụng (nếu có)(7)
Tình trạng tài sản
Nguồn gốc tài sản:
………………..(8)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
………………………….(9)
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cơ quan tài chính nơi có tài sản(10);
- Lưu: …………
……………..(4)
(Ký tên, đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp trên
(nếu có).
(2) Tên cơ quan của người
ra Quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ
quan của người ra Quyết định.
(4) Trường hợp cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân không đồng thời là
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản và
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không đồng thời là cơ quan có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản thì việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được
thực hiện theo Mẫu số 01-QĐXL này.
(5) Chức danh của người
ra Quyết định.
(6) Tên đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tài sản trình.
(7) Năm tài sản đưa vào sử
dụng.
(8) Ghi rõ nguồn gốc của
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 Nghị định số…https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP.
(9) Tên các cơ quan, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
(10) Ghi Sở Tài chính nơi
có tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân (trường hợp cơ quan của người ra Quyết
định là cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài chính - kế hoạch nơi có
tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân (trường hợp cơ quan của người ra Quyết định
là cơ quan cấp huyện).
Mẫu số 02-QĐXL&PA
(1)………………..
(2)……………
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: …/QĐ-…(3)
……., ngày …. tháng …. năm…
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân(4)
………………..(5)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
…https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP ngày…… tháng ….. năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ của ………………….(2);
Theo đề nghị của
.............................................(6).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản sau đây:
STT
Tên tài sản
Đơn vị tính
Số lượng/ Khối lượng
Giá trị tài sản (nếu có)
Năm sử dụng (nếu có)(4)
Tình trạng tài sản
Nguồn gốc tài sản: …………….8)
Điều 2. Phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản quy định tại Điều 1 Quyết định này theo hình thức…………………..(9)
Điều 3. Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản: …………………..(10)
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
…………………..(11) có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cơ quan tài chính nơi có tài sản(12);
- Lưu: …………
…………(4)
(Ký tên, đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp trên
(nếu có).
(2) Tên cơ quan của người
ra Quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ
quan của người ra Quyết định.
(4) Trường hợp cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đồng thời là cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản và đơn vị
chủ trì quản lý tài sản đồng thời là cơ quan có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản thì việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện đồng
thời với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản thông qua Quyết định của người
có thẩm quyền theo Mẫu số 02-QĐXL&PA này.
(5) Chức danh của người
ra Quyết định.
(6) Tên đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tài sản trình.
(7) Năm tài sản đưa vào sử
dụng.
(8) Ghi rõ nguồn gốc của
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
…https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP.
(9) Ghi rõ hình thức xử
lý tài sản theo quy định.
(10) Ghi các nội dung
chính trong tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
(11) Tên các cơ quan, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
(12) Ghi Sở Tài chính nơi
tổ chức xử lý tài sản (trường hợp cơ quan của người ra Quyết định là cơ quan
trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài chính - kế hoạch nơi có tài sản là nơi tổ
chức xử lý tài sản (trường hợp cơ quan của người ra Quyết định là cơ quan cấp
huyện).
Mẫu số 03-QĐPA
(1)………………..
(2)……………
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: …/QĐ-…….(3)
…., ngày …. tháng …. năm…
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân(4)
…………… (5)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
…https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP ngày…… tháng…..năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ của …………… (2);
Theo đề nghị của
…………………………………………(6).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân theo…………(7) theo hình thức....(8)
Điều 2. Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản:……(9)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành,
………….(10) có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cơ quan tài chính nơi có tài sản(11);
- Lưu: ……………
…………(5)
(Ký tên, đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp
trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người
ra Quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ
quan của người ra Quyết định.
(4) Trường hợp cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân không đồng thời là
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản và
đơn vị chủ trì quản lý tài sản không đồng thời là cơ quan có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản thì việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được
thực hiện theo Mẫu số 01-QĐXL ban hành kèm theo Nghị định này.
(5) Chức danh của người
ra Quyết định.
(6) Tên đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tài sản trình.
(7) Ghi rõ tên Quyết định
tịch thu/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản/Hợp đồng tặng cho hoặc Hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác
quy định tại Điều 223 Bộ luật Dân sự.
(8) Ghi rõ hình thức xử
lý tài sản.
(9) Ghi các nội dung
chính trong tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
(10) Tên các cơ quan, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
(11) Ghi Sở Tài chính nơi
có tài sản là nơi tổ chức xử lý tài sản (trường hợp cơ quan của người ra Quyết
định là cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài chính - kế hoạch nơi có
tài sản là nơi tổ chức xử lý tài sản (trường hợp cơ quan của người ra Quyết định
là cơ quan cấp huyện).
Mẫu số 04-ĐXPA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số ...https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP
ngày……. tháng ..... năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Căn cứ Quyết định số.....ngày...tháng....năm...
về tịch thu tài sản/Quyết định số ngày… tháng…. năm... về xử phạt vi phạm hành
chính/Quyết định số……ngày....tháng....năm……về xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản/Hợp đồng tặng cho số…..ngày….tháng....năm …..hoặc Hợp đồng chuyển quyền
sở hữu khác quy định tại Điều 223 Bộ luật Dân sự.
*I. Cơ quan, đơn vị đề
xuất phương án xử lý tài sản:.....
II. Nội dung đề xuất
phương án xử lý tài sản:
1. Thông tin về tài sản:
- Chủng loại, số lượng,
chất lượng tài sản, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất, nước sản xuất....
- Được xác lập quyền sở hữu
toàn dân theo Quyết định số….. ngày... tháng.... năm... về tịch thu tài sản/Quyết
định số ngày... tháng.... năm ... về xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định số…..ngày....
tháng.... năm….. về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản/Hợp đồng tặng cho
số…..ngày.... tháng.... năm…… hoặc Hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác quy định tại
Điều 223 Bộ luật Dân sự.
2. Giá trị tài sản (nếu
có):
3. Đề xuất hình thức xử
lý tài sản:
4. Đề xuất cơ quan chủ
trì và cơ quan phối hợp xử lý tài sản:
5. Đề xuất thời hạn xử
lý:
6. Đề xuất chi phí xử lý:
7. Đề xuất quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ xử lý tài sản:
8. Các nội dung khác (nếu
có).
* Trường hợp tổng hợp tài
sản của nhiều Quyết định tịch thu/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định
xác lập thì các chỉ tiêu này có thể tổng hợp tại biểu.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Mẫu số 05-PA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
PHƯƠNG ÁN
XỬ LÝ TÀI SẢN XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số …https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP
ngày .... tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Căn cứ Quyết định số…..ngày...tháng....năm
... về tịch thu tài sản/Quyết định số ngày....tháng....năm….. về xử phạt vi phạm
hành chính/Quyết định số….ngày....tháng....năm….về xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản/Hợp đồng tặng cho số….ngày....tháng....năm…. hoặc Hợp đồng chuyển
quyền sở hữu khác quy định tại Điều 223 Bộ luật
Dân sự;
*Trên cơ sở đề xuất phương
án xử lý tài sản của đơn vị chủ trì quản lý tài sản/cơ quan cấp trên của đơn vị
chủ trì quản lý tài sản (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ
quan cấp trên); cơ quan quản lý tài sản công lập phương án xử lý tài sản xác lập
quyền sở hữu toàn dân với các nội dung chính sau:
1. Thông tin về tài sản:
- Chủng loại, số lượng,
chất lượng tài sản, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất, nước sản xuất...
- Được xác lập quyền sở hữu
toàn dân theo Quyết định số..... ngày....tháng.... năm... về tịch thu tài sản/Quyết
định số…..ngày....tháng....năm….. về xử phạt vi phạm hành chính/Quyết định số……ngày....
tháng.... năm…..về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản/Hợp đồng tặng cho số…….
ngày.... tháng.... năm.... hoặc Hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác quy định tại
Điều 223 Bộ luật Dân sự.
2. Giá trị tài sản (nếu
có):
3. Hình thức xử lý tài sản:
4. Cơ quan chủ trì và cơ
quan phối hợp xử lý tài sản:
5. Thời hạn xử lý:
6. Chi phí xử lý:
7. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ xử lý tài sản:
8. Các nội dung khác (nếu
có).
* Trường hợp tổng hợp tài
sản của nhiều Quyết định tịch thu/Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính/Quyết
định xác lập thì các chỉ tiêu này có thể tổng hợp tại biểu.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LẬP PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Mẫu số 06-BBBQ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN
Bàn giao, tiếp nhận tài
sản để bảo quản
Số:……/....(1)/BBBQ-….(2)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số ...https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP
ngày .... tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Hôm nay, ngày....
tháng.... năm……, tại…………., chúng tôi gồm:
A. Đại diện bên giao:
1. Ông,
bà:……………………………………..….., chức vụ………………………………..
Cơ quan:
….…………………………………………..………………………………………
2. Ông,
bà:…………………………………………….……, chức vụ……………………………
Cơ
quan:……………………………………………………………………………………….
B. Đại diện bên nhận:
1. Ông,
bà:…………………………………………, chức vụ……………………………
Cơ
quan:…………………………………………………………………………………..
2. Ông,
bà:…………………………………………., chức vụ …………………………..
Cơ
quan:…………………………………………………………………………………
C. Đại diện bên chứng
kiến:
1. Ông, bà:
………………………………………, chức vụ……………………………
Cơ
quan:………………………………………………………………………………..
2. Ông,
bà:……………………………………….., chức vụ…………………………..
Cơ quan: ………………………………………………………………………………
Cùng nhau tiến hành bàn
giao, tiếp nhận tài sản để bảo quản như sau:
I. Tài sản bàn giao,
tiếp nhận:
1. Chủng loại, số lượng,
hiện trạng tài sản bàn giao:
STT
Tên tài sản
Nhãn hiệu (nếu có)
Số đăng ký (nếu có)
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị tài sản (nếu có)
Tình trạng chất lượng
Ghi chú
2. Danh mục các hồ sơ, giấy
tờ liên quan đến tài sản(3):
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
II. Trách nhiệm của các
bên:
1. Bên giao có trách nhiệm
bàn giao đầy đủ tài sản và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
- Tiếp nhận tài sản để bảo
quản.
- Thực hiện việc quản lý,
bảo quản tài sản đúng chế độ quy định.
- Bàn giao tài sản cho cơ
quan, đơn vị tiếp nhận để quản lý, xử lý theo Quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền.
III. Ý kiến của các
bên tham gia bàn giao:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
Biên bản đã được các bên
cùng nhất trí thông qua và được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận
giữ 02 bản, bên chứng kiến giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN
NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN CHỨNG
KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(1) Năm tiến hành bàn
giao.
(2) Chữ viết tắt tên cơ
quan bàn giao tài sản.
(3) Đối với từng loại hồ
sơ, giấy tờ phải ghi rõ bản chính hay bản sao.
Mẫu số 07-BBGN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Bàn giao, tiếp nhận
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Số: ……/...(1)/BBCG-....(2)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách
nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số ...https://thuvienphapluat.vn/van-ban/2025/NĐ-CP
ngày .... tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Căn cứ ………………………………..(3);
Hôm nay, ngày....
tháng.... năm……….., tại……………, chúng tôi gồm:
A. Đại diện bên giao(4):
1. Ông,
bà:……………………………………., chức vụ…………………………………
Cơ
quan:…………………………………………………………………………………...
2. Ông, bà:
…………………………………….., chức vụ………………………………….
Cơ
quan:…………………………………………………………………………………
B. Đại diện bên nhận(5):
1. Ông, bà:
……………………………………, chức vụ ………………………………
Cơ
quan:………………………………………………………………………………..
2. Ông,
bà:……………………………………., chức vụ …………………………….
Cơ quan:
………………………………………………………………………………
C. Đại diện cơ quan quản
lý chuyên ngành bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý(6):
1. Ông, bà:………………………………………,
chức vụ…………………………………
Cơ quan:
……………………………………………………………………………………
2. Ông, bà:
………………………………………, chức vụ ……………………………….
Cơ quan:
………………………………………………………………………………….
D. Đại diện cơ quan quản
lý tài sản công (nếu cần):
1. Ông, bà:
………………………………….., chức vụ …………………………
Cơ quan:
…………………………………………………………………………….
2. Ông, bà:
……………………………………, chức vụ……………………………
Cơ
quan:………………………………………………………………………………
Cùng nhau tiến hành bàn
giao, tiếp nhận đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:
I. Tài sản bàn giao,
tiếp nhận:
1. Chủng loại, số lượng,
hiện trạng tài sản bàn giao:
STT
Tên tài sản
Nhãn hiệu (nếu có)
Số đăng ký (nếu có)
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị tài sản (nếu có)
Tình trạng chất lượng
2. Danh mục các hồ sơ, giấy
tờ liên quan đến tài sản(7):
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
II. Trách nhiệm của
các bên:
1. Bên giao có trách nhiệm
bàn giao đầy đủ tài sản và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
- Tiếp nhận các tài sản
và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này theo Quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền;
- Thực hiện việc quản lý,
xử lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật chuyên ngành (trong trường hợp
tiếp nhận tài sản để quản lý, xử lý);
- Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của pháp luật (trong trường hợp tiếp nhận tài sản để quản
lý, sử dụng).
III. Ý kiến của các
bên tham gia bàn giao:
……………………………………………………………………………………………..
Biên bản đã được các bên
cùng nhất trí thông qua và được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận
giữ 02 bản, bên chứng kiến giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH BẢO QUẢN
TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN
CHỜ XỬ LÝ(5)
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG
(Ký tên, đóng dấu)
(1) Năm tiến hành bàn
giao.
(2) Chữ viết tắt tên cơ
quan bàn giao tài sản.
(3) Quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
(4) Đối với tài sản là vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu thì đại diện bên giao phải
có sự tham gia của thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc người được thủ trưởng cơ
quan thi hành án ủy quyền, kế toán, thủ kho.
(5) Đối với tài sản chuyển
giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành thì đại diện bên nhận là cơ quan quản lý
chuyên ngành được giao tài sản để quản lý, xử lý tài sản.
(6) Chỉ kê trong trường hợp
tài sản chuyên giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
(7) Đối với từng loại hồ
sơ, giấy tờ phải ghi rõ bản chính hay bản sao.